Kiến thức mình chia sẻ với các bạn dưới đây mà kiến thức bài 39 ngữ pháp N4 tiếng Nhật trong Minna no Nihongo. 4 cấu trúc, mẫu câu dưới đây các bạn hãy lưu về luyện tập, thực hành nhiều để có thể sử dụng thành thạo những cấu trúc này nhé. Hãy cùng mình bắt đầu học ngữ pháp bài 39 nào các bạn, chúc các bạn luôn học tập vui vẻ.
Đọc thêm:
>>Bài 38 ngữ pháp N4 tiếng Nhật trong Minna no Nihongo.
>>Học tiếng Nhật với 40 động từ thông dụng nhất.
Ví dụ:
ニュースを聞いて、びっくりしました。
Tôi đã ngạc nhiên khi nghe tin
家族に会えなくて、さびしいです。
Không gặp được gia đình nên tôi buồn.
Ví dụ:
土曜日は つごうが悪くて、いけません。
Tôi không thể đi được vì thứ 7 bận rồi
話がふくざつで、あまり分かりませんでした。
Tôi không hiểu lắm vì câu chuyện phức tạp
Ví dụ:
事故があって、バスが 遅れてしまいました。
Vì có tai nạn nên xe buýt đã đến muộn
授業に遅れて、先生にしかられました。
Vì đến muộn giờ học nên tôi bị thầy giáo mắng
Các khóa học đào tạo tiếng Nhật từ N5 - N3, từ chưa bắt đầu đến giao tiếp thành thạo tiếng Nhật, biên phiên dịch, các bạn hãy cùng xem chi tiết các khóa học tiếng Nhật tại:
https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html.
Những trường hợp không thể dùng mẫu câu trên:
Ví dụ:
あぶないですから、きかいに さわらないで ください。
Vì nguy hiểm, xin đừng sờ vào máy.
あぶなくて、きかいに さわらないで ください( Sai )
Ví dụ:
明日会議が ありますから、今日じゅんびしなければ なりません。
Vì ngày mai có cuộc họp nên hôm nay phải chuẩn bị
明日 かいぎが あって、今日じゅんびしなければなりません(Sai)
Khi chỉ nguyên nhân do các danh từ chỉ các hiện tượng tự nhiên hay các biến cố như じこ(tai nạn), じしん (động đất), かじ (hỏa hoạn),… gây ra. Đối với vị ngữ thì cũng tương tự như mẫu câu ở phần 1, có nhiều giới hạn trong cách dùng, không dùng những cách nói bao hàm chủ ý.
Ví dụ:
雪で 新幹線が 遅れました。
Tuyết rơi khiến tàu Shinkansen bị trễ
地震で ビルが 倒れました。
Tòa nhà đã đổ bởi động đất.
Tương tự như ~から học bài 9, ~ので cũng được biểu thị nguyên nhân, lý do. Nhìn chung thì ~から được dùng biểu bị nguyên nhân, lý do một cách chủ quan, còn ~ので biểu thị một cách khách quan, quan hệ nhân quả nhu một diễn biến tự nhiên. Vì ~ので có chức năng làm giảm mức độ chủ quan trong ý kiến của người nói, tạo một ấn tượng nhẹ đối với người khác, nên nó thường được dùng để nêu ra lý do khi xin phép, hoặc khi lập luận.
Ví dụ:
バスが なかなか 来なかったので、大学におくれました。
Vì xe buýt mãi không đến nên tôi bị đi học muộn.
気分が 悪いので、 早退しても いいですか。
Vì tôi không được khỏe nên cho tôi về sớm được không?
Do là sự biểu hiện nhẹ nhàng, mang tính khách quan nên không thể sử dụng thể mệnh lệnh, thể cấm đoán ở mệnh đề sau:
あぶないから、きかいにさわるな。
Vì nguy hiểm, cấm sờ vào máy
あぶないので、きかいにさわるな。 ( Sai )
途中 có nghĩa là một địa điểm nào đó trên đường di chuyển đến một nơi nào đó. Chúng ta đặt động từ nguyên dạng hoặc danh từ の ở trước 途中.
Ví dụ:
ミラーさんは 会社に行く 途中で 事故に あいました。
Anh Miller đã gặp tai nạn trên đường đi làm.
アジア旅行の途中で ベトナムに 寄りました。
Trên đường du lịch các nước châu Á tôi đã ghé thăm Việt Nam.
Ngữ pháp mình gửi đến các bạn ở trên không khó học phải không các bạn, chúng ta hãy cùng chăm chỉ học tập thật tốt ngữ pháp bài 39 trong Minna no Nihongo nhé. Hãy chủ động và quyết tâm học ngoại ngữ nào.
Nguồn bài viết: sites.google.com/site/trungtamtiengnhattaihanoi