Phân lớp gồm chủ yếu các cây thân thảo, ít khi là cây bụi hay cây gỗ nhỡ, thường thích nghi với điều kiện sống khô hạn. Lá nguyên. Yếu tố mạch có vách ngăn thủng lỗ đơn. Hoa nhỏ, lưỡng tính thường tiêu giảm thành phần, hoa có xu hướng tiến hóa thành hoa đơn tính. Trang hoa rời hay hợp (dính). Nhị nằm đối diện với cánh tràng, màng hạt phấn không có lỗ cực. Bộ nhụy rời hay hợp. Tính chất đặc trưng là thường có ngoại nhũ, phôi cong.
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo trên thì Cẩm chướng là một phân lớp nhỏ đứng giữa một bên là phân lớp Sau sau có hoa thích nghi với lối thụ phấn nhờ gió với một bên là phân lớp Sổ và Hoa hồng có hoa chủ yếu thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ.
Các bộ nguyên thủy có bộ nhụy lá noãn rời thể hiện sự gần gũi của phân lớp Cẩm chướng và phân lớp Mao Lương (tiến hóa từ phân lớp này).
Bộ gồm phần lớn là cây thân thảo. Hoa lưỡng tính, ít khi đơn tính, hoa đều, mẫu 5. Bao hoa đơn hoặc kép (có phân hóa thành đài và tràng), hay không cánh. Bộ nhị xếp 1-2 vòng hoặc rất nhiều. Bộ nhụy có lá noãn rời hay hợp. Bầu trên, bầu giữa hay bầu dưới. Thích nghi với kiểu thụ phấn nhờ gió hay nhờ sâu bọ tùy từng họ. Phôi cong, thường có ngoại nhũ. Thường có chứa chất màu Cyanin là đặc điểm đặc trưng để phân loại.
Bộ gồm 21 họ (1. Phytolaccaceae, 2. Rhabdodendraceae, 3. Gisekilaceae, 4. Sarcobataceae, 5. Barbeuiaceae, 6. Achatocarpaceae, 7. Nyctaginaceae, 8. Aizoaceae, 9. Stegnospermaceae, 10. Portulacaceae, 11. Hectorellaceae, 12. Basellaceae, 13. Halophytaceae, 14. Cactaceae, 15. Didiereaceae, 16. Molluginaceae, 17. Limeaceae, 18. Caryophyllaceae, 19. Simmondsiaceae, 20. Amaranthaceae, 21. Chenopodiaceae). Ở VN gặp đại diện của 11 họ với các cây có thân lá mọng nước như: Xương rồng, Rau răm, Rau sam, Mồng tơi và cây lá không mọng nước như Cẩm chướng, Rau dền, Hoa giấy, Rau muối.
Họ Xương rồng (Cactaceae)
Họ gồm các cây mọng nước, thân hình trụ, dạng cột hay dạng bản. Lá tiêu giảm và biến thành gai. Hoa to, đơn độc, lưỡng tính, hoa đều. Các thành phần hoa có số lượng không ổn định. Bao hoa nhiều mảnh, dạng cánh, dính lại ở gốc. Nhị nhiều, màng hạt phấn 3 đến nhiều rãnh. Bộ nhụy gồm từ 3 đến nhiều lá noãn hợp lại thành bầu dưới, một ô, chứa nhiều noãn. Quả thường nạc, kiểu quả mọng. Hạt với phôi thẳng hoặc cong, có ngoại nhũ. Cây thích nghi với môi trường khô nóng.
Công thức hoa: * P(∞) A∞ G(3-∞)
Họ này có 200 chi và 2000 loài, phân bố ở các vùng khô nóng Châu Mỹ, vùng nhiệt đới Châu Phi. Nhiều cây có hoa đẹp được trồng làm cảnh.
- Quỳnh (Epiphyllum oxypetalum (DC.) Haw.): thân dẹp hình lá, hoa to đẹp, màu trắng. Đây là loại hoa rất được nhiều người yêu chuộng vì đặc tính hoa đẹp chỉ nở một lần vào giữa đêm.
- Thanh long (Hylocereus undatus (Haw) Br. et Ross): thân 3 cạnh, hoa màu trắng, quả to hình trái xoan, màu đỏ, có vảy, ăn được. Cây trồng phổ biến ở Ninh Thuận, Bình Thuận để lấy quả ăn và xuất khẩu.
Họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae)
Các loài trong họ Cẩm chướng có dạng thân thảo, thường phân nhánh đôi, cây một năm hay nhiều năm, đôi khi cây bụi. Lá đơn, nguyên mọc đối, không có lá kèm. Hoa to, đều, lưỡng tính, mẫu 4-5, ít khi đơn tính khác gốc. Hoa họp thành cụm hoa xim 2 ngã. Bao hoa phân hóa rõ ràng, ít khi đơn, rời hay dính thành ống. Đài gồm 4-5 chiếc, tràng có 4 – 5 cánh hoa. Bộ nhị gồm 10 nhị, xếp 2 vòng. Bộ nhụy gồm 3 - 5 lá noãn hợp thành bầu trên một ô có 3 - 5 vòi nhụy rời. Đính noãn giữa. Quả khô mở hay mọng, hạt có phôi cong.
Họ này có 80 chi, 2100 loài, phân bố chủ yếu ở các Bắc bán cầu, tập trung nhiều ở Địa Trung Hải, một số ít ở Nam bán cầu và miềm núi cao nhiệt đới. Ở ta có 10 chi với 25 loài.
Họ Hoa giấy (Nyctaginaceae)
Họ Hoa giấy gồm các đại diện có dạng thân thảohoặc cây gỗ nhỏ, đôi khi có gai. Lá thường mọc đối, ít khi mọc cách, không có lá kèm. Hoa mọc riêng lẻ hoặc tụ thành xim ít hoa. Hoa lưỡng tính, lá bắc tổng bao có màu xanh hay có màu sặc sỡ bao bọc 1–3 hoa (Hoa giấy). Bao hoa gồm 4 – 5 lá đài, tràng có 4 - 5 cánh, đài và tràng hợp tạo thành ống phía trên leo ra dạng loa kèn. Bộ nhị thường có 5 nhị xếp xen kẻ với tràng, số nhị có thể tăng lên hay giảm đi. Nhụy chỉ có 1 lá noãn tạo thành bầu trên, 1 ô chứa 1 noãn. Vòi nhụy hình sợi, đầu nhụy nguyên hay có thùy. Quả bế, được bao bọc bởi đài còn lại. Hạt thường dẹp và bóng. Mầm cong hình móng ngựa bao quanh nội nhũ bột.
Ở Việt Nam có 4 chi: Boerhavia, Bougainvillea, Mirabilis, Pisonia với 7 loài.
- Hoa giấy: Bougainvillea spectabilis Willd.. Cây gỗ nhỏ, mọc leo, có gai thẳng. Hoa mọc thành cụm 3 hoa; mỗi hoa mọc ở nách một lá bắc to, có màu sặc sỡ. 3 lá bắc hợp lại giống như một hoa to. Hoa nhỏ, không cánh, đài hình ống hẹp, có màu, 7–8 nhị. Bầu không lông trên cuống nhụy ngắn. Hoa chữa xích bạch đới hạ, kinh nguyệt không đều. Cành lá chữa bệnh tiêu huyết.
- Bông phấn: Mirabilis jalaba L.. Cỏ đa niên có củ to. Mới nhìn giống như hoa có 5 lá đài rời, màu xanh, 5 cánh hoa màu đỏ vàng hay trắng, dính nhau thành ống hình kèn. Thật ra, lá đài ở đây là 5 lá bắc của tổng bao dính nhau ở gốc. 5 lá đài thật sự có màu đỏ vàng hoặc trắng giống như cánh hoa, dính nhau thành ống, 5 nhị, 1 lá noãn. Rễ trị tiểu đường, tiểu ra dưỡng trấp, viêm nhiễm đường tiết niệu.
Họ gồm các loài có dạng thân thảo, thân bụi hay dây leo. Lá mọc cách có lá kèm ở gốc lá luôn dính nhau thành ống và ôm ấy phần dưới của mỗi lóng gọi là bẹ chìa (là tính chất đặc trưng của họ).Hoa tập hợp thành cụm hình bông hoặccụm hoa képgồm nhiều cụm hoa đơn vi hình xim. Hoa nhỏ, đều, mẫu 3, lưỡng tính, ít khi đơn tính. Hoa chỉ có đài, có màu sặc sở. Đài gồm 3-6 mảnh màu lục, màu trắng hoặc đỏ hồng, rời hay dính nhau, tồn tại ở quả. Bộ hhị 6 chiếc xếp 2 vòng. Chi Rheum có 9 nhị. Bộnhụy gồm 3 lá noãn hợp thành bầu trên 3 ô, mỗi ô chứa 1 noãn thẳng ở đáy.Quả đóng, hạt có phôi thẳng và nội nhũ bột.Họ Rau răm có 40 chi, 900 loài, phổ biến trên toàn cầu, chủ yếu ở vùng ôn đới phía Bắc. Ở Việt Nam có 11 chi với 45 loài, phần lớn là mọc hoang dại.