Tên gọi là từ khóa đầu tiên để tìm hiểu một đối tượng. Luật danh pháp (nomenclatura - bắt nguồn từ chữ Latinh nomen: tên và calara: gọi) là luật quy định cách gọi theo tên.
Tiếng latinh có 24 chữ cái: 6 nguyên âm và 18 phụ âm, chưa kể w để tiện việc đọc các danh từ khoa học mới (Vũ Văn Chuyên, 1987; Hỹ Nguyên, 2001).
Nguyên âm: a, e, i, O, u, y.
. E đọc là ê. Ví dụ: Teredo maní (hà đục thuyền), Asieras vulgaris (sao biển).
. I, y đọc là i. Ví dụ: Glaucomya sinensis (don), Angulyagrapolyzonata (ốc vặn).
. O đọc là ô. Ví dụ: Pila polyta (ốc nhồi). Octopus ocellatus (duốc biển).
. U đọc là u (phát âm như u tiếng Việt). Ví dụ: Sepia latimanus (mực nang vân trắng), Nautilus pompilus (ốc anh vũ), Pediculus humanus (chấy).
Nguyên âm kép: ae, oe, au, eu.
. Ae đọc là e-ê. Ví dụ: saepe (nhiều khí), aeger (người ốm), Unionidae (họ Trùng trục).
. Oe đọc là ơ. Ví dụ: foetus (thai).
. Au, eu đọc liền nhau riêng từng nguyên âm. Ví dụ: aurum (vàng), Eucalyptus (chi Bạch đàn).
Phụ âm: b, c, d, f, g, h, k, 1, m, n, P, q, r, s, t, V, X, Z, và w.
. C trước a, 0, u đọc như k. Ví dụ: Coleoidea (một phân lóp của Chân đầu), Ostracoda (Giáp trai), Malacostraca (Giáp xác lớn), Scutigera (Rết chân dài), ascon, sycon, leucon (các kiểu cấu tạo cơ thể của Thân lỗ), cubitus (khuỷu tay), Periplaneta americana (gián). Trước e, i, y, ae, oe đọc như X. Ví dụ: coelum (thể xoang), Arcella (một chi của amíp có vỏ), Fass cióla gigantica (sán lá gan). Paramoecium caudatum (trùng giầy), Scylla serrata (cua biển), Cephalopoda (chân đầu).
. D đọc như đ. Ví dụ: Decapoda (mười chân).
. F đọc như ph. Ví dụ: flagellum (roi bơi), Plasmodium falciparum (trùng gây bệnh sốt rét).
. G đọc như gh, không đọc như gi. Ví dụ: Gastropoda (Chân bụng), Geophilus (Ret đất).
. Q đi kèm với chữ u (qu) đọc như qu tiếng Việt. Ví dụ Anadara antiquata (sò lông), Gordius aquaticus (giun cước).
. R đọc như r tiếng Việt (uốn lưỡi). Ví dụ redia, cercaría (ấu trùng của sán lá).
. S thường đọc như X. Ví dụ: Filinia longiseta (trùng bánh xe), Macrobranchium sinensis (tôm càng), semen (hạt). Nếu đứng giữa hai nguyên âm hoặc đứng giữa một nguyên âm và chữ n hoặc chữ m thì đọc như chữ d. Ví dụ: Cyrena sumatrensis (vọp), Loligo sinensis (mực ống). Tegillarca granosa (sò huyết), Tridacna squamosa (ngao tai bò), gagarisma (thuốc súc miệng). S ở cuối chữ bao giờ cũng đọc. Ví dụ: tonkinensis (thuộc về bắc bộ), Sipunculus nudus (sa sùng).
. T đọc như chữ t trong tiếng Việt. Ví dụ Teredo (chi hà đục gỗ), Tetrabanchia (Bốn mang). Đứng trước chữ i có kèm theo một nguyên âm nữa thì đọc như X. Ví dụ: natio (quôc gia). Tuy nhiên nếu đứng trước ti (t + một nguyên âm) lại có một trong ba chữ s, t, X thi vẫn đọc như t trong tiếng Việt. Ví dụ: ustio (sự đốt cháy), stipula (lá kèm), mixtio (sự pha trộn).
. X đọc như kx. Ví dụ: radix (rễ). Nếu nằm giữa hai nguyên âm thì đọc như kd. Ví dụ: exemplar (ví dụ).
. Z đọc như d trong danh từ có gốc Hy Lạp. Ví dụ: zea (ngô), đọc như X trong danh từ có gốc tiếng Đức. Ví dụ: zincum (kẽm).
. W đọc như V nếu có gốc tiếng Đức. Đọc như u nếu có gốc tiếng Anh.
Phụ âm kép: ch, ph, rh, th.
. Ch đọc như kh hoặc k. Ví dụ: Polychaeta (Giun nhiều tơ), Chordata (Động vật có dây sổng).
. Ph đọc như ph trong tiếng Việt, Ví dụ: camphora (long não).
. Rh đọc như r rung lưỡi (h câm). Ví dụ: rheum (dòng chảy).
. Th đọc như th trong tiếng Việt. Ví dụ: thea (chè).
. Chữ ng không phải là phụ âm kép, đọc tách theo âm trước và âm sau. Ví dụ: lingua (ngôn ngữ).