Mở đầu trang 31 GDQP 11: Hình 5.1 là một số hình ảnh trong chiến dịch “Điện Biên Phủ trên không” ở Hà Nội năm 1972. Em hãy mô tả các hoạt động có trong hình và kể thêm một số hoạt động tương tự.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Mô tả các hoạt động có trong hình:
+ Hình a) Người dân khẩn trương di chuyển xuống hầm trú ẩn để tránh bom
+ Hình b), d), e) lực lượng phòng không và dân quân tự vệ thực hiện đánh trả khi quân Mỹ tiến công bằng đường hàng không.
+ Hình c) Các em học sinh đội mũ rơm để tránh và hạn chế sự sát thương của bom đạn, nhất là bom bi.
+ Hình g) lực lượng dân quân tự vệ bắt phi công Mỹ.
- Một số hoạt động tương tự:
+ Sơ tán người già, phụ nữ, trẻ em ở các khu đô thị về vùng nông thôn.
+ Đào, sửa chữa hầm, hào trú ẩn để tránh bom đạn của địch.
+ Người dân khẩn trương khắc phục hậu quả sau các trận ném bom của Mỹ.
I. Một số vấn đề chung về phòng không nhân dân
Khám phá 1 trang 31 GDQP 11: Em hiểu thế nào là phòng không nhân dân; thế trận và địa bàn phòng không nhân dân?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Phòng không nhân dân là tổng thể các hoạt động và biện pháp phòng không để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, giảm bớt thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân, góp phần bảo tồn tiềm lực chiến tranh.
- Thế trận phòng không nhân dân là tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng, bố trí trang thiết bị phòng không để tiến hành các hoạt động tác chiến phòng không, phù hợp với kế hoạch tác chiến của khu vực phòng thủ.
- Địa bàn phòng không nhân dân là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc những vị trí trọng yếu nằm trong hệ thống phòng thủ của cấp tỉnh và quân khu.
Khám phá 2 trang 32 GDQP 11: Em hãy nêu vị trí, chức năng và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của phòng không nhân dân.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Vị trí: phòng không nhân dân là một nội dung quan trọng của công tác quốc phòng, quân sự, được xây dựng, hoạt động trong khu vực phòng thủ, là một bộ phận của thế trận quốc phòng toàn dân trên mặt trận đối không.
- Chức năng:
+ Thực hiện phòng, tránh, đánh địch và khắc phục hậu quả các hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch;
+ Bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Tổ chức, nguyên tắc hoạt động:
+ Tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tổ chức điều hành tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo sự chỉ huy và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
+ Tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân do hệ thống chính trị, toàn dân và lực lượng vũ trang thực hiện, trong đó Bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ làm nòng cốt.
+ Công tác phòng không nhân dân được chuẩn bị từ thời bình và triển khai thực hiện khi có biểu hiện, hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch.
Khám phá 3 trang 32 GDQP 11: Phòng không nhân dân gồm các lực lượng chuyên môn nào?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân gồm:
+ Lực lượng trinh sát, quan sát phát hiện, thông báo, báo động phòng không;
+ Lực lượng nguy trang, sơ tán, phòng tránh;
+ Lực lượng đánh địch xâm nhập, tiến công đường không;
+ Lực lượng phục vụ chiến đấu, bảo đảm phòng không nhân dân;
+ Lực lượng khắc phục hậu quả, cứu hoả, cứu thương, cứu sập.
Khám phá 4 trang 33 GDQP 11: Khi tiến công đường không, địch tập trung vào các mục tiêu chính nào? Thủ đoạn của địch là gì?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Các mục tiêu bắn phá chính của địch:
+ Trụ sở các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ;
+ Các sở chỉ huy tác chiến chiến lược, chiến dịch;
+ Các đài phát thanh, truyền hình;
+ Các khu công nghiệp quốc phòng và công nghiệp lớn, các nhà máy;
+ Các đầu mối giao thông, sân bay, bến cảng, kho tàng, cơ sở hậu cần, kĩ thuật;
+ Lực lượng phòng không, không quân, hải quân, các khu vực tập trung quân và vũ khí trang bị của ta.
- Thủ đoạn tiến công của địch:
+ Tăng cường hoạt động tình báo, trinh sát, nắm chắc các mục tiêu định tiến công;
+ Bí mật, bất ngờ thời điểm tiến công.
+ Tiến công từ nhiều hướng, từ xa, tiến hành đánh phá đồng loạt, liên tục, ác liệt cả ngày đêm;
+ Giành và giữ quyền làm chủ trên không, trên biển;
+ Tiêu diệt, phá huỷ tiềm lực quốc phòng của ta;
+ Phối hợp với chiến tranh thông tin, chiến tranh tâm lí và các hoạt động khác.
Luyện tập 1 trang 33 GDQP 11: Em hãy nhận xét các ý kiến sau và nêu ý kiến của mình:
- Bạn A: Hoạt động phòng không nhân dân được tổ chức điều hành tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
- Bạn B: Công tác phòng không nhân dân được triển khai thực hiện khi có biểu hiện, hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch.
- Bạn C: Lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân là Không quân và Dân quân tự vệ.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Ý kiến của bạn A đúng, nhưng chưa đầy đủ => Ý kiến của em: Hoạt động phòng không nhân dân dặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tổ chức điều hành tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo sự chỉ huy và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
- Ý kiến của bạn B đúng.
- Ý kiến của bạn C sai => Ý kiến của em: Tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân do hệ thống chính trị, toàn dân và lực lượng vũ trang thực hiện, trong đó Bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ làm nòng cốt.
II. Hoạt động phòng không nhân dân
Khám phá 5 trang 33 GDQP 11: Hoạt động phòng không nhân dân thời bình gồm các nội dung nào?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Hoạt động phòng không nhân dân thời bình gồm các nội dung:
+ Thành lập Ban Chỉ đạo và xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân
+ Xây dựng công trình phòng không nhân dân
+ Tổ chức huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân
Khám phá 6 trang 35 GDQP 11: Hoạt động phòng không nhân dân thời chiến gồm các nội dung nào (ngoài các nội dung hoạt động thời bình)?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Hoạt động phòng không nhân dân thời chiến gồm các nội dung
+ Tổ chức trinh sát, quan sát và thông báo, báo động;
+ Tổ chức sơ tán, phân tán;
+ Tổ chức đánh địch tiến công đường không;
+ Tổ chức khắc phục thiệt hại, hậu quả.
Luyện tập 2 trang 36 GDQP 11: Em hãy nhận xét các ý kiến sau và nêu ý kiến của mình:
- Bạn A: Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân được thành lập ở cấp Trung ương.
- Bạn B: Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân được thành lập ở cấp Trung ương và cấp quân khu.
- Bạn C: Kế hoạch phòng không nhân dân được xây dựng ở cấp quân khu.
- Bạn D: Kế hoạch phòng không nhân dân được xây dựng ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Ý kiến của bạn A và B chưa đầy đủ. => Ý kiến của em: Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân được thành lập ở 4 cấp là: (1) Trung ương; (2) Quân khu; (3) Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); (4) Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
- Ý kiến của bạn C và D chưa đầy đủ. => Ý kiến của em: kế hoạch phòng không nhân dân được xây dựng ở: cấp quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
III. Trách nhiệm thực hiện phòng không nhân dân
Khám phá 7 trang 36 GDQP 11: Công dân có trách nhiệm gì trong thực hiện phòng không nhân dân?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Trách nhiệm của công dân trong thực hiện phòng không nhân dân:
+ Chấp hành các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo của cơ quan, chính quyền các cấp về phòng không nhân dân.
+ Tham gia các tổ (đội) thuộc lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức và các đơn vị liên quan; thực hiện các nhiệm vụ phòng không nhân dân trong thời bình và trong thời chiến theo phân công của cấp trên.
+ Tham gia các đợt tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân do Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức, các khóa huấn luyện về kiến thức phổ thông, chuyên môn nghiệp vụ phòng không nhân dân, đánh trả địch xâm nhập tiến công đường không; diễn tập phòng không nhân dân, diễn tập khu vực phòng thủ của các địa phương.
+ Tham gia các hoạt động thăm hỏi, động viên, giúp đỡ các gia đình chính sách, gia đình có người đang trực tiếp tham gia chiến đấu bảo vệ vùng trời của Tổ quốc.
Luyện tập 3 trang 37 GDQP 11: Là học sinh, em sẽ làm gì để sẵn sàng phòng, tránh khi bị kẻ thù tiến công bằng đường không?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Để sẵn sàng phòng, tránh khi bị kẻ thù tiến công bằng đường không, học sinh cần:
+ Tham gia học tập đầy đủ chương trình, kế hoạch giáo dục ở trường phổ thông trong thời bình và thời chiến, trong đó có môn học giáo dục quốc phòng và an ninh.
+ Tham gia xây dựng các công trình phòng không nhân dân như hầm, hào trú ẩn, lớp học.... đảm bảo an toàn cho giáo viên, học sinh nhà trường.
+ Chấp hành nghiêm quy định để tránh máy bay địch phát hiện như: mặc trang phục sẫm màu, đội mũ rơm,...; thực hiện sơ tán, phân tán đến nơi quy định để bảo đảm an toàn tuyệt đối về người, nhanh chóng về hầm trú ẩn khi địch tiến công hỏa lực đường không để phòng tránh bom, đạn, tên lửa hành trình,…
+ Tham gia các hoạt động khắc phục hậu quả, sửa chữa khôi phục công trình phòng không nhân dân tại nhà trường; cứu sập, cứu nạn, cứu hỏa; vận chuyển người bị thương sau mỗi lần địch đánh phá.
Vận dụng trang 37 GDQP 11: Em hãy sưu tầm hình ảnh và báo cáo trước lớp một trong hai chủ đề sau:
- Lực lượng phòng không nhân dân phòng, tránh và đánh địch tiến công đường không trong chiến dịch “Điện Biên Phủ trên không” ở Hà Nội năm 1972.
- Một số hoạt động của trường học ở Việt Nam góp phần phòng, tránh địch tiến công đường không trong cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
(*) Lựa chọn: Chủ đề 1. Lực lượng phòng không nhân dân phòng, tránh và đánh địch tiến công đường không trong chiến dịch “Điện Biên Phủ trên không” ở Hà Nội năm 1972.
(*) Tham khảo: Hình ảnh và bài báo cáo
- Từ ngày 18 đến 30/12/1972, quân dân miền Bắc dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp là Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đã anh dũng chiến đấu đánh bại cuộc tập kích chiến lược đường không của không quân Mỹ vào Hà Nội, Hải Phòng, lập nên kỳ tích “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Để đối phó với âm mưu, thủ đoạn của Mỹ khi sử dụng lực lượng “pháo đài bay B-52” - lực lượng không quân mạnh nhất thế giới lúc bấy giờ, ngoài việc phán đoán chính xác âm mưu thủ đoạn của địch, chủ động xây dựng kế hoạch tác chiến, đòi hỏi phải có nghệ thuật tổ chức lực lượng và thế trận khoa học, vững chắc.
- Thực tiễn, khi cuộc đụng đầu lịch sử 12 ngày đêm bắt đầu, đế quốc Mỹ đã vấp phải một thế trận phòng không vững chắc, một lưới lửa dày đặc, nhiều tầng, nhiều nấc, hoạt động nhịp nhàng, có thể đánh địch liên tục từ xa đến gần, đánh địch ở mọi tầng cao, đánh từ nhiều phía, đánh trực diện, đánh từ sau, từ bên sườn, gây cho địch lúng túng không thể cơ động tránh được lưới lửa phòng không của quân và dân miền Bắc. Trong đó phải kể đến vai trò của các lực lượng sau:
- Bộ đội radar: Là lực lượng trinh sát, quản lý vùng trời đã phát hiện chính xác địch trên không, thông báo, báo động kịp thời cho các lực lượng PK-KQ chuyển cấp sẵn sàng chiến đấu và cho nhân dân kịp thời sơ tán, trú ẩn. Cung cấp tình báo cho các đơn vị hỏa lực, dẫn đường cho không quân đánh địch trên không. Đã hình thành hệ thống mạng radar, quan sát mắt, tai nghe cho các hướng. Ngay đêm 18/12 các kíp trắc thủ của Đại đội 45, 46, 41 thuộc Trung đoàn 291 (Đoàn radar Ba Bể) đã phát hiện và khẳng định chính xác B-52 vào đánh Hà Nội (trước 29 phút) giúp Bộ Tư lệnh Quân chủng phòng không không quân báo động chuyển cấp chiến đấu, tạo điều kiện cho Tiểu đoàn 78, Trung đoàn 257 (Đoàn tên lửa Cờ Đỏ) phóng quả đạn đầu tiên mở màn cho chiến dịch vào lúc 19 giờ 44 phút.
Biên đội Mig-21 rút kinh nghiệm sau trận bắn rơi F-4 yểm hộ cho các lực lượng
đánh B-52, ngày 27/12/1972
- Bộ đội Không quân tiêm kích: Là lực lượng hỏa lực có khả năng đột kích mạnh, cơ động cao, tầm hoạt động xa, đánh địch từ bất cứ hướng nào tới. Có khả năng chi viện cho các khu vực tác chiến mà ở đó lực lượng phòng không mỏng. Theo nhận định của Lầu Năm Góc, chỉ có máy bay tiêm kích của ta mới có khả năng đánh được B-52. Vì vậy, ngay đêm đầu tiên (18/12) các loại máy bay chiến thuật của Mỹ đã tập trung đánh phá toàn bộ các sân bay nhằm vô hiệu hóa khả năng cất cánh của không quân Việt Nam. Nắm bắt ý đồ của Mỹ, các lực lượng không quân của ta đã chủ động cơ động sơ tán bố trí máy bay ở các sân bay dã chiến và đã thực hiện bất ngờ xuất kích 24 chiếc đánh chặn địch từ xa khi đội hình của chúng chưa kịp triển khai. Lực lượng không quân địch bị không quân ta đánh “bóc vỏ”, đánh tiêu hao, làm cho đội hình bị phá vỡ, phân tán, chỉ huy rối loạn do đó cường độ nhiễu đội hình B-52 giảm, tạo điều kiện cho tên lửa của ta tiêu diệt. Trong cả chiến dịch, không quân ta đã bắn rơi 7 máy bay các loại, trong đó có 2 chiếc B-52.
- Bộ đội Tên lửa Phòng không: Là lực lượng chủ yếu đánh B-52 trong chiến dịch 12 ngày đêm. Tuy lực lượng tên lửa ở miền Bắc có hạn nhưng đã được tập trung bố trí ở những hướng quan trọng. Khi biết rõ địch chủ yếu dùng B-52 đánh đêm, ta sử dụng pháo phòng không và không quân tiêm kích tập trung đánh vào ban ngày nhằm bảo vệ các mục tiêu và các trận địa tên lửa. Các đơn vị tên lửa được dành ưu tiên chủ yếu đánh ban đêm. Ngay đêm 18/12 khi Mỹ bắt đầu mở chiến dịch tập kích đường không, các đơn vị tên lửa đã đánh trận mở màn chiến dịch và đã đánh trúng đội hình B-52, lập công xuất sắc. Liên tiếp trong cả chiến dịch, bộ đội tên lửa đã bắn rơi 29 chiếc B-52 trong tổng số 34 chiếc bị quân và dân ta bắn rơi, có 18 chiếc rơi tại chỗ.
- Bộ đội Pháo Phòng không: Là lực lượng đông đảo và rộng khắp của các lực lượng phòng không 3 thứ quân với nhiệm vụ bắn máy bay bay thấp, bay bằng, bổ nhào ném bom ở cấp độ cao và trung bình. Trong chiến dịch 12 ngày đêm, bộ đội pháo phòng không đã phát huy cao độ khả năng hỏa lực tập trung đánh các loại máy bay chiến thuật của Mỹ khi ban ngày chúng đánh phá các sân bay, trận địa tên lửa và các mục tiêu quan trọng. Còn ban đêm pháo phòng không trực tiếp tham gia đánh các máy bay chiến thuật bay thấp, bay gây nhiễu hộ tống trong đội hình B-52. Đồng thời sử dụng cả pháo 100mm đánh B-52. Trong toàn bộ chiến dịch, bộ đội pháo phòng không bắn rơi 29 máy bay chiến thuật các loại, pháo 100mm bắn rơi 3 máy bay B-52.
Phân đội 12,7mm tự vệ nhà máy dệt kim Đông Xuân thường xuyên huấn luyện sẵn sàng đánh máy bay Mỹ, tháng 4/1972
- Lực lượng phòng không của bộ đội địa phương và dân quân tự vệ: Đây là lực lượng tại chỗ rộng khắp, đánh máy bay địch bay thấp, hoạt động tốp nhỏ, chiếc lẻ, trực tiếp bảo vệ các mục tiêu quan trọng của địa phương. Ngoài nhiệm vụ tập trung bắn máy bay, lực lượng phòng không của bộ đội địa phương và dân quân tự vệ còn là lực lượng báo động phòng không nhân dân, chỉ đạo và tổ chức sơ tán phòng tránh, bắt giặc lái nhảy dù. Trong 12 ngày đêm của chiến dịch, các đơn vị súng máy phòng không được bố trí đón lõng bắn máy bay bay thấp. Ta đã tổ chức 364 phân đội dân quân tự vệ với 1.428 khẩu pháo và súng máy phòng không các loại (32 khẩu pháo 100mm, 16 khẩu 85mm, tổ chức trên 100 trận địa pháo phòng không, 6 đài quan sát xa, 414 đài quan sát bổ trợ) tạo thành thế trận phòng không nhân dân rộng khắp. Trong chiến dịch, pháo phòng không địa phương đã bắn rơi 9 máy bay chiến thuật của Mỹ.
- Ngoài ra phải kể đến nhân dân các địa phương, tuy không trực tiếp tham gia bắn máy bay nhưng đã tham gia các nhiệm vụ hết sức quan trọng như san lấp sửa chữa sân bay, làm trận địa tên lửa, cao xạ, radar, ngụy trang cất giữ vũ khí, khí tài...
a) Phòng không nhân dân
- Phòng không nhân dân là tổng thể các hoạt động và biện pháp phòng không để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, giảm bớt thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân, góp phần bảo tồn tiềm lực chiến tranh.
b) Thế trận phòng không nhân dân
- Thế trận phòng không nhân dân là tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng, bố trí trang thiết bị phòng không để tiến hành các hoạt động tác chiến phòng không, phù hợp với kế hoạch tác chiến của khu vực phòng thủ.
c) Địa bàn phòng không nhân dân
- Địa bàn phòng không nhân dân là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc những vị trí trọng yếu nằm trong hệ thống phòng thủ của cấp tỉnh và quân khu.
a) Vị trí, chức năng
- Vị trí: phòng không nhân dân là một nội dung quan trọng của công tác quốc phòng, quân sự, được xây dựng, hoạt động trong khu vực phòng thủ, là một bộ phận của thế trận quốc phòng toàn dân trên mặt trận đối không.
- Chức năng:
+ Thực hiện phòng, tránh, đánh địch và khắc phục hậu quả các hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch;
+ Bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
b) Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
- Tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tổ chức điều hành tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo sự chỉ huy và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
- Tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân do hệ thống chính trị, toàn dân và lực lượng vũ trang thực hiện, trong đó Bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ làm nòng cốt.
- Công tác phòng không nhân dân được chuẩn bị từ thời bình và triển khai thực hiện khi có biểu hiện, hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch.
- Lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân gồm:
+ Lực lượng trinh sát, quan sát phát hiện, thông báo, báo động phòng không;
+ Lực lượng nguy trang, sơ tán, phòng tránh;
+ Lực lượng đánh địch xâm nhập, tiến công đường không;
+ Lực lượng phục vụ chiến đấu, bảo đảm phòng không nhân dân;
+ Lực lượng khắc phục hậu quả, cứu hoả, cứu thương, cứu sập.
- Lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân được tổ chức thành các tổ (đội) từ lực lượng của các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang địa phương và toàn dân tham gia.
a) Mục tiêu
- Khi tiến công đường không vào lãnh thổ Việt Nam, địch tập trung vào các mục tiêu chính sau:
+ Trụ sở các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ;
+ Các sở chỉ huy tác chiến chiến lược, chiến dịch;
+ Các đài phát thanh, truyền hình;
+ Các khu công nghiệp quốc phòng và công nghiệp lớn, các nhà máy;
+ Các đầu mối giao thông, sân bay, bến cảng, kho tàng, cơ sở hậu cần, kĩ thuật;
+ Lực lượng phòng không, không quân, hải quân, các khu vực tập trung quân và vũ khí trang bị của ta.
b) Thủ đoạn
- Tăng cường hoạt động tình báo, trinh sát, nắm chắc các mục tiêu định tiến công;
- Bí mật, bất ngờ thời điểm tiến công.
- Tiến công từ nhiều hướng, từ xa, tiến hành đánh phá đồng loạt, liên tục, ác liệt cả ngày đêm;
- Giành và giữ quyền làm chủ trên không, trên biển;
- Tiêu diệt, phá huỷ tiềm lực quốc phòng của ta;
- Phối hợp với chiến tranh thông tin, chiến tranh tâm lí và các hoạt động khác.
II. Hoạt động phòng không nhân dân
a) Thành lập Ban Chỉ đạo và xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân
- Thành lập Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân ở 4 cấp:
+ Trung ương;
+ Quân khu;
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
- Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân ở cấp quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
b) Xây dựng công trình phòng không nhân dân
- Xây dựng hệ thống đài quan sát phòng không và hệ thống thông báo, báo động như đài phát thanh, cỏi điện, kẻng, trống, loa,... ở trường học, cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nhà ga, bến xe, các trục đường bộ,... để phát hiện địch tử sớm, từ xa và thông báo, báo động kịp thời.
- Xây dựng công trình phòng tránh, trú ẩn dành cho cá nhân (hầm, hảo, công sự,...) tại nhà ở, nơi làm việc, nơi công cộng, trên đường bộ,... công trình phòng tránh tập thể; công trình cất giấu tài sản. Cần có sơ đồ hệ thống công trình để thuận lợi khi cứu hộ, cứu nạn.
- Xây dựng khu vực sơ tán, phân tán, phòng tránh lực lượng, phương tiện ở từng cấp
- Xây dựng công trình ngụy trang, nghi binh.
- Xây dựng hệ thống trận địa phòng tránh, đánh địch tiến công hoả lực đường không (gồm trận địa chính thức và trận địa dự bị).
c) Tổ chức huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân
- Tổ chức huấn luyện các tổ (đội) chuyên môn phòng không nhân dân về kiến thức phổ thông, chuyên môn nghiệp vụ phòng không nhân dân, huấn luyện lực lượng phòng không nhân dân đánh địch tiến công đường không.
- Tổ chức diễn tập phòng không nhân dân hoặc diễn tập phòng không nhân dân kết hợp với diễn tập khu vực phòng thủ của các địa phương. Nội dung diễn tập gồm:
+ Diễn tập chỉ huy - tham mưu các cấp;
+ Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động phòng không.
+ Tổ chức nguy trang, sơ tán, phân tán, phòng tránh;
+ Tổ chức đánh địch tiến công đường không;
+ Tổ chức khắc phục hậu quả.
d) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân
- Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan chức năng của cấp mình tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng không nhân dân cho các tầng lớp nhân dân.
- Nội dung tuyên truyền:
+ Vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân;
+ Hoạt động phòng không nhân dân thời bình và thời chiến;
+ Hệ thống thông báo, báo động, công trình phòng tránh, nguy trang, nghỉ binh, khu vực sơ tán, phân tán,... khi địch tiến công đường không;
+ Phương án cứu hộ, cứu nạn, cứu thương và khắc phục hậu quả, thiệt hại sau khi địch tiến công đường không,....
a) Tổ chức trinh sát, quan sát và thông báo, báo động
- Triển khai hệ thống quan sát, trinh sát nắm tình hình địch và diễn biến các trận tiến công đường không của địch, thông báo, báo động kịp thời.
b) Tổ chức sơ tán, phân tán
- Sơ tán, phân tán đến khi tình hình ổn định: Áp dụng đối với trẻ em, người già yếu, phụ nữ mang thai ở vùng trọng điểm phòng không.
- Sơ tán, phân tán trong tỉnh huống khẩn cấp:
+ Áp dụng đối với các khu vực có nguy cơ địch tập trung đánh phá.
+ Người, phương tiện của các nhà máy, doanh nghiệp phải sơ tán vẫn tiếp tục sản xuất để bảo đảm nhu cầu quốc phòng và nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
- Sơ tán, phân tán tại chỗ: Áp dụng đối với lực lượng bám trụ ở những địa bàn trọng điểm về phòng không nhân dân để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đánh trả và khắc phục thiệt hại, hậu quả sau khi địch tiến công đường không.
c) Tổ chức đánh địch tiến công đường không
- Tổ chức các đơn vị súng máy phòng không của Bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ kết hợp với các tổ bắn máy bay tầm thấp bằng súng bộ binh ở cơ quan, xí nghiệp, làng, xã tạo lưới lửa phòng không dày đặc.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức chiến thuật, thường xuyên cơ động, tổ chức phục kích, đón lõng, vây bắt giặc lái,... để đánh trả khi địch tiến công đường không.
- Tổ chức lực lượng phục vụ, bảo đảm chiến đấu để thực hiện nhiệm vụ tiếp đạn, tải thương, đào đắp công sự, trận địa, sửa chữa đường cơ động, giao thông,...
d) Tổ chức khắc phục thiệt hại, hậu quả
- Tổ chức lực lượng cứu sập (gồm lực lượng tại chỗ và lực lượng cơ động) ở cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học....
- Tổ chức lực lượng cứu thương lấy lực lượng y tế làm nòng cốt và chia làm 4 tuyến:
+ Tuyến sơ cứu tại chỗ;
+ Tuyến cấp cứu ban đầu tại trạm xá, bệnh xá;
+ Tuyến bệnh viện cấp huyện;
+ Tuyến bệnh viện cấp tỉnh.
- Tổ chức lực lượng chữa cháy lấy lực lượng phòng cháy, chữa cháy làm nòng cốt kết hợp với dân quân tự vệ và quần chúng ở cơ sở.
- Tổ chức ổn định đời sống nhân dân, khôi phục sản xuất sau khi địch tiến công đường không.
III. Trách nhiệm thực hiện phòng không nhân dân
- Chấp hành các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo của cơ quan, chính quyền các cấp về phòng không nhân dân.
- Tham gia các tổ (đội) thuộc lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức và các đơn vị liên quan; thực hiện các nhiệm vụ phòng không nhân dân trong thời bình và trong thời chiến theo phân công của cấp trên.
- Tham gia các đợt tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân do Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức, các khoá huấn luyện về kiến thức phổ thông, chuyên môn nghiệp vụ phòng không nhân dân, đánh trả địch xâm nhập tiến công đường không; diễn tập phòng không nhân dân, diễn tập khu vực phòng thủ của các địa phương.
- Tham gia các hoạt động thăm hỏi, động viên, giúp đỡ các gia đình chính sách, gia đình có người đang trực tiếp tham gia chiến đấu bảo vệ vùng trời của Tổ quốc.
- Tham gia học tập đầy đủ chương trình, kế hoạch giáo dục ở trường phổ thông trong thời bình và thời chiến, trong đó có môn học giáo dục quốc phòng và an ninh.
- Tham gia xây dựng các công trình phòng không nhân dân như hầm, hào trú ẩn, lớp học.... đảm bảo an toàn cho giáo viên, học sinh nhà trường.
- Chấp hành nghiêm quy định để tránh máy bay địch phát hiện như mặc trang phục sẫm màu, đội mũ rơm,...; thực hiện sơ tán, phân tán đến nơi quy định để bảo đảm an toàn tuyệt đối về người, nhanh chóng về hầm trú ẩn khi địch tiến công hỏa lực đường không để phòng tránh bom, đạn, tên lửa hành trình,...
- Tham gia các hoạt động khắc phục hậu quả, sửa chữa khôi phục công trình phòng không nhân dân tại nhà trường; cứu sập, cứu nạn, cứu hỏa; vận chuyển người bị thương sau mỗi lần địch đánh phá.
Câu 1: Trong tình hình mới, khi xẩy ra chiến tranh, tiến công của địch có đặc điểm gì?
A. Tiến công chớp nhoáng, đánh nhanh, thắng nhanh bằng đường bộ
B. Tiến công liên tục từ xa vào lực lượng vũ trang của ta
C. Tiến công liên tục, dài ngày vào các mục tiêu cố định
D. Thời gian tiến công có thể ngắn nhưng khốc liệt và tàn phá lớn
Câu 2: Xu hướng phát triển hiện nay về nghệ thuật tác chiến?
A. Tiến công từ bên trong có sự chi viện từ biên giới, vùng trời
B. Có thể tiến công đánh chiếm biên giới, vùng trời
C. Có thể tiến công từ xa, ngoài phạm vi biên giới, vùng trời
D. Tiến công từ biên giới trên bộ và vùng trời
Câu 3: Trong tình hình mới, nếu xảy ra chiến tranh, mức độ quyết liệt như thế nào?
A. Mức độ quyết liệt phụ thuộc vào khả năng bảo đảm chiến tranh
B. Quyết liệt tăng theo thời gian, nhất là những ngày cuối chiến tranh
C. Tính quyết liệt tăng dần theo thời gian xẩy ra chiến tranh
D. Quyết liệt ngay từ những ngày đầu chiến tranh
Câu 4: Phòng không nhân dân ( PKN chủ yếu do lực lượng nào tiến hành ?
A. Lực lượng phòng không nhân dân
B. Quân đội nhân dân Việt Nam
C. Đông đảo quần chúng nhân dân
D. Nhân dân trong khu vực trọng điểm
Câu 5: Công tác phòng không nhân dân do ai lãnh đạo, điều hành?
A. Đảng lãnh đạo, Nhà nước điều hành thống nhất tập trung của lực lượng phòng không quốc gia
B. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành thống nhất tập trung của nhà nước từ trung ương đến địa phương
C. Đảng lãnh đạo, Nhà nước điều hành thống nhất tập trung ở từng địa phương
D. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân đội điều hành một cách thống nhất và tập trung
Câu 6: Nội dung nào sau đây sai với yêu cầu cụ thể của ngụy trang, sơ tán và phòng tránh?
A. Nhà nước và nhân dân cùng làm, lấy lực lượng nhân dân tại chỗ là chính
B. Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong xây dựng công trình phòng tránh
C. Tận dụng lợi thế địa hình tự nhiên để tổ chức phòng tránh
D. Chủ yếu dựa vào sự đảm bảo về tài chính của nhà nước
Câu 7: Nội dung nào sau đây không đúng so với 5 nội dung chính công tác phòng không nhân dân?
A. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động
B. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu
C. Xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
D. Tổ chức khắc phục hậu quả
Câu 8: Xu hướng phát triển hiện nay nghệ thuật tác chiến?
A. Không phụ thuộc vào không gian, thời gian tiến hành, có thể tiến công cả ngày và đêm
B. Có thể tiến công từ xa, ngoài vùng trời, vùng biển của quốc gia
C. Có thể tiến công từ xa, ngoài vùng trời, vùng biển của quốc gia
D. Có thể tiến công từ xa, ngoài vùng trời, vùng biển của quốc gia
Câu 9: Nội dung nào không phải là hạn chế khi tiến hành tiến công đường không của địch ?
A. Tốn kém về tài chính, số vũ khí công nghệ cao có hạn
B. Khó tiến công các mục tiêu vì chất lượng của vũ khí hạn chế
C. Khó tiến công các mục tiêu nhỏ và mục tiêu di động, cơ động
D. Phải nắm chắc thông tin về mục tiêu
Câu 10: Vì sao công tác phòng không phải bao gồm cả sơ tán, phòng tránh và sẵn sàng đánh trả?
A. Phòng tránh, sơ tán để tạo điều kiện cho đánh trả có hiệu quả
B. Vừa chủ động đánh địch bảo toàn tiềm lực, vừa sơ tán phòng tránh để hạn chế tổn thất, giữ vững sản xuất, ổn định đời sống nhân dân
C. Để giữ gìn lực lượng ta càng đánh càng vững mạnh
D. Bảo vệ tài sản của nhân dân, sẵn sàng chi viện cho chiến trường
Câu 11: Lựa chọn nào sai so với nội dung của công tác phòng không nhân dân?
A. Tăng cường tập luyện sơ tán phòng tránh, cứu thương, phòng chữa cháy
B. Toàn dân phải liên tục luyện tập các phương án chiến đấu
C. Tổ chức thông báo, báo động kịp thời
D. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nhận thức, kiến thức phòng không nhân dân
Câu 12: Từ năm 1964-1972, đế quốc Mĩ tiến hành tiến công đường không Miền Bắc nước ta nhằm mục đích gì?
A. Phá hoại tiềm lực kinh tế của ta, ngăn chặn sự chi viện của các nước XHCN cho Việt Nam
B. Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng của ta, ngăn chặn sự chi viện của hậu phương cho tiền tuyến
C. Phá hoại và thủ tiêu chế độ XHCN ở Miên Bắc nước ta
D. Chia rẽ khối đoàn kết của nhân dân hai miền, làm mất đi sự chi viện của Miền Bắc cho Miền Nam
Câu 13: Nội dung nào sai so với yêu cầu của sơ tán, phòng tránh trong công tác phòng không nhân dân?
A. Chuẩn bị trước kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả
B. Liên tục thay đổi địa điểm sơ tán, phân tán để đảm bảo bí mật
C. Bí mật sơ tán, phân tán
D. Phòng tránh tại chỗ bằng công sự, hầm hào, ngụy trang nghi binh
Câu 14: Chủ trương biện pháp công tác phòng không trong thời kì chống Mĩ tiến hành với hình thức nào?
A. Tập trung bảo toàn lực lượng, tạo thời cơ đánh trả tốt
B. Kiên quyết bảo vệ, chủ động tiến công
C. Chủ động phòng ngừa, khắc phục hậu quả
D. Chủ động sơ tán, phòng tránh; Kiên quyết đánh trả
Câu 15: Tổng số máy bay của đế quốc Mĩ do lực lượng phòng không Dân quân tự vệ bắn rơi ở Miền Bắc từ năm 1964-1972 là bao nhiêu?
A. 426 chiếc
B. 425 chiếc
C. 424 chiếc
D. 427 chiếc
Câu 16: Một trong những yêu cầu cụ thể của sơ tán, phân tán trong công tác phòng không nhân là:
A. Kết hợp giữa đánh trả của quân đội và của nhân dân
B. Kết hợp giữa thô sơ và hiện đại trong tổ chức ngụy trang
C. Kết hợp giữa sơ tán và tổ chức ngụy trang nơi sơ tán
D. Kết hợp giữa đánh địch trên không và đánh địch trên bộ
Câu 17: Phương thức phổ biến tiến hành tiến công đường không hiện nay của địch như thế nào?
A. Đánh trực tiếp
B. Đánh gần
C. Tiến công từ xa
D. Tiến công trực tiếp
Câu 18: Tính chất của công tác phòng không nhân dân trong tình hình mới là gì?
A. Tính chất nhân dân, tính chất quần chúng trong chiến tranh
B. Tính chất nhân dân, tính hiện đại trong chiến tranh
C. Tính chất hiện đại, tính chất toàn diện trong chiến tranh
D. Tính chất toàn diện, tính nhân dân trong chiến tranh
Câu 19: Xu hướng phát triển hiện nay về lực lượng như thế nào?
A. Đa năng, số lượng cao, có khả năng đánh những trận lớn
B. Tổ chức chặt chẽ, cơ cấu đủ lớn, có khả năng tác chiến lớn
C. Tinh gọn, đa năng, cơ cấu hợp lí, cân đối, có khả năng tác chiến độc lập
D. Có khả năng đánh thắng đối phương trong cuộc chiến tranh với quy mô lớn
Câu 20: Trong công tác phòng không nhân dân, lực lượng nào sau đây làm nòng cốt?
A. Lực lượng phòng không, không quân của các tỉnh, thành phố
B. Lực lượng phòng không của các địa phương
C. Bộ đội phòng không, không quân của quân đội
D. Lực lượng phòng không, không quân của các xã, phường
Câu 21: Công tác phòng không nhân dân ( PKN lấy hoạt động nào là chính?
A. Coi trọng công tác phòng ngừa, khắc phục hậu quả
B. Đánh trả quân địch ngay từ đầu để giảm bớt tổn thất
C. Đánh trả tốt, khắc phục hậu quả nhanh, giảm bớt tổn thất
D. Sơ tán, phòng tránh khắc phục hậu quả, giảm bớt tổn thất
Câu 22: Thủ đoạn kết hợp tiến hành tiến công đường không của địch là gì?
A. Đánh mạnh từ bên trong kết hợp với răn đe quân sự bên ngoài
B. Kết hợp vừa đánh vừa đàm; vừa đánh vừa giữ đất
C. Chống phá về chính trị là chủ yếu kết hợp răn đe quân sự
D. Kết hợp tiến công hỏa lực với các hoạt động lật đổ, khủng bố và phá hoại từ bên trong nước đối phương
Câu 23: Trong tình hình mới, nội dung nào sau đây không đúng về đặc điểm công tác phòng không nhân dân?
A. Phải phối hợp chặt chẽ các lực lượng vũ trang, lực lượng phòng không 3 thứ quân
B. Vừa đối phó với địch trên không, vừa sẵn sàng đối phó với địch mặt đất
C. Gắn liền với xây dựng và bảo vệ tổ quốc, chế độ XHCN
D. Vừa đánh địch vừa tiến hành chiến tranh bảo vệ tổ quốc
Câu 24: Chính phủ ra Nghị định 112/CP về việc tổ chức công tác phòng không nhân dân vào ngày tháng năm nào?
A. 25. 7. 1965
B. 20/ 3/ 1963
C. 25. 7. 1963
D. 25. 7. 1964
Câu 25: Một trong những nội dung khái niệm về công tác phòng không nhân dân là:
A. Sử dụng các biện pháp và hoạt động của quân đội nhân dân nhằm đối phó với cuộc tiến công bằng máy bay của địch.
B. Tổng hợp các biện pháp và hoạt động quân sự nhằm đối phó với cuộc tiến công bằng đường không của địch.
C. Tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân nhằm đối phó với cuộc tiến công bằng đường không của địch.
D. Dùng các biện pháp hiệu quả nhất của nhân dân nhằm đối phó với cuộc tiến công bằng quân sự của địch.
Câu 26: Xu hướng phát triển hiện nay về nghệ thuật tác chiến?
A. Có thể tiến công từ xa, ngoài vùng biển của quốc gia
B. Tiến công vào vùng biển của một quốc gia
C. Tiến công chủ yếu vào biển, đảo quốc gia
D. Tiến công trực tiếp, chủ yếu trên vùng trời của quốc gia
Câu 27: Phương thức phổ biến tiến hành tiến công đường không hiện nay, các vũ khí, phương tiện của địch hoạt động như thế nào?
A. Hoạt động liên tục trong các khu vực quan trọng
B. Bay cao với các phương tiện tàng hình, hoạt động liên tục ban ngày
C. Bay thấp với các phương tiện hiện đại, hoạt động liên tục ban đêm
D. Bay thấp với các phương tiện tàng hình, hoạt động liên tục ngày đêm
Câu 28: Trong tình hình mới, công tác phòng không nhân dân có đặc điểm gì ?
A. Vừa đối phó với địch trên bộ, vừa đối phó với địch trên không
B. Vừa đối phó với địch trên không, vừa sẵn sàng đối phó với bọn phản động nội địa gây bạo loạn lật đổ
C. Vừa đối phó với địch trên bộ, vừa đánh bọn phản động nội địa
D. Vừa đối phó với địch bên trong, vừa dẹp bạo loạn
Câu 29: Xu hướng phát triển hiện nay về nghệ thuật tác chiến?
A. Không trực tiếp chiếm đất, không áp đặt về chính trị
B. Trực tiếp chiếm đất để áp đặt về chính trị
C. Có thể không trực tiếp chiếm đất, nhưng áp đặt về chính trị
D. Có thể trực tiếp chiếm đất để áp đặt về quân sự
Câu 30: Một trong những nội dung chủ trương biện pháp công tác phòng không trong thời kì chống Mĩ là:
A. Chủ động tích cực và kiên quyết trong phòng tránh, đánh trả hiệu quả
B. Chủ động phòng tránh, đánh trả mang tính chủ động tích cực và kiên quyết
C. Lực lượng quân đội phải chủ động đánh trả nhanh, kiên quyết và hiệu quả
D. Lực lượng phòng không phải chủ động đánh trả nhanh, kiên quyết và hiệu quả
Câu 31: Trong tình hình mới, công tác phòng không có yêu cầu gì?
A. Phát huy khả năng chiến đấu phòng không của nhân dân các địa phương
B. Bí mật, bất ngờ, chuẩn bị có trọng tâm trọng điểm
C. Quân đội phải thường xuyên luyện tập các phương án chiến đấu
D. Phải chuẩn bị, luyện tập kĩ lưỡng các phương án phòng không nhân dân
Câu 32: Phòng không nhân dân ( PKN phải được tiến hành như thế nào ?
A. Tổ chức khẩn trương, luyện tập, diễn tập ngay trong thời bình
B. Tổ chức, chuẩn bị chu đáo, luyện tập, diễn tập ngay trong thời bình
C. Chuẩn bị chu đáo, luyện tập, diễn tập thường xuyên trong thời chiến
D. Chuẩn bị tốt, thường xuyên luyện tập, diễn tập trong tháng thời bình
Câu 33: Nội dung nào sau đây sai với yêu cầu chung của ngụy trang, sơ tán và phòng tránh?
A. Ổn định sản xuất và đời sống nhân dân
B. Phải tạo ra mục tiêu mới nơi sơ tán
C. Đảm bảo an toàn nơi sơ tán, phân tán
D. Không hoang mang, rối loạn xã hội nơi sơ tán
Câu 34: Trong giai đoạn hiện nay, nếu xảy ra chiến tranh, công tác phòng không cần lưu ý một trong những đặc điểm gì?
A. Địch sẽ sử dụng các loại vũ khí công nghệ cao để tiến công xâm lược
B. Địch sẽ chủ yếu sử dụng các loại vũ khí điện tử hiện đại
C. Khả năng địch sẽ sử dụng vũ khí hạt nhân để tiến công xâm lược
D. Địch sử dụng hạn chế các loại vũ khí hiện đại để tiến công xâm lược
Câu 35: Xu hướng phát triển hiện nay của vũ khí trang bị như thế nào ?
A. Tàng hình, tầm bắn ngắn nhưng có độ chính xác cao
B. Bố trí cố định để bảo đảm an toàn trước đối phương
C. Tương đối hiện đại nhưng có độ chính xác tuyệt đối
D. Tàng hình, tầm bắn xa, độ chính xác cao, sức công phá mạnh
Câu 36: Nội dung nào không phải là thủ đoạn trong tiến công đường không của địch ?
A. Đánh lẻ, dài ngày, chủ yếu diễn ra trên mặt đất
B. Vũ khí đánh từ nhiều hướng vào nhiều mục tiêu cùng một lúc
C. Sử dụng tổng hợp các loại phương tiện vũ khí để tiến công
D. Đánh đêm, đánh ác liệt từng đợt lớn kết hợp đánh nhỏ liên tục
Câu 37: Một trong những mục dích của công tác phòng không nhân dân là:
A. Bảo vệ mục tiêu trọng yếu về quốc phòng của đất nước
B. Bảo vệ mục tiêu trọng yếu về kinh tế của đất nước
C. Bảo vệ mục tiêu chiến lược về quân sự và kinh tế của đất nước
D. Bảo đảm an toàn cho nhân dân, bảo vệ mục tiêu quan trọng của đất nước
Câu 38: Nội dung nào không phải là thủ đoạn trong tiến công đường không của địch?
A. Trinh sát năm chắc mục tiêu, nghi binh, tác chiến điện tử mạnh
B. Đánh đêm để tạo bất ngờ
C. Đánh lâu dài làm tê liệt sức chiến đấu của đối phương
D. Máy bay, vũ khí, phương tiện đột nhập ở độ cao thấp
Câu 39: Nội dung nào sau đây sai với phương châm của công tác phòng không nhân dân trong tình hình mới ?
A. Lấy đánh trả là chính, phòng tránh là quan trọng
B. Lấy phòng, tránh là chính
C. Toàn dân – toàn diện – tích cực chủ động
D. Chủ động sẵn sàng xử lí mọi tình huống
Câu 40: Công tác phòng không nhân dân trong tình hình mới có yêu cầu gì?
A. Nhà nước và nhân dân cùng làm, phát huy sức mạnh của tổng hợp của toàn dân, các cấp, các ngành
B. Nhà nước và nhân dân cùng làm, phát huy sức mạnh của các cấp, các ngành
C. Nhà nước phát huy sức mạnh của tổng hợp của các cấp, các ngành
D. Nhà nước làm là chính và phát huy sức mạnh của tổng hợp của toàn dân, các cấp, các ngành
Câu 41: Quy mô lớn nhất về tiến công đường không của Mĩ với Miền Bắc nước ta vào thời gian nào?
A. Từ 18/12/1972 đến 29/12/ 1972
B. Từ 5/8/1964 đến 30/8/ 1964
C. Từ 18/3/1974 đến 27/3/ 1975
D. Từ 4/3/1974 đến 3/4/ 1975
Câu 42: Trong tình hình mới, Nghị định 65/2002/NĐ//CP của Chính phủ thay thế Nghị định 112/CP về việc tổ chức công tác phòng không nhân dân ra ngày nào?
A. 01 - 7 - 2002
B. 01 - 10 - 2002
C. 01 - 9 - 2002
D. 01 – 8 - 2002
Câu 43: Một trong những yêu cầu của khắc phụ hậu quả trong công tác phòng không nhân là:
A. Tích cực chủ động, kịp thời để giảm bớt thiệt hại, ổn định đời sống
B. Chủ động đánh địch và khắc phục hậu quả nơi sơ tán
C. Khắc phục hậu quả dựa trên cơ sở nhà nước đầu tư
D. Khắc phục nhanh hậu quả và tổ chức rời khỏi nơi sơ tán
ĐÁP ÁN:
1. D 2. C 3. D 4. C 5. B 6. D 7. C 8. A 9. B 10. B 11. B 12. B 13. B 14. D 15. C 16. B 17. C 18. A 19. C 20. C 21. D 22. D 23. D 24. C 25. C 26. A 27. D 28. B 29. C 30. B 31. D 32. B 33. B 34. A 35. D 36. A 37. D 38. C 39. A 40. A 41. A 42. A 43. A
MỤC LỤC CÁC BÀI HỌC.
Bài 1: Bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ quốc gia nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh.
Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Bài 4: Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân.
Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản vũ khí tự tạo.
Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Bài 8: Lợi dụng địa hình địa vật .
Bài 9: Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin, liên lạc, báo cáo.