Mở đầu trang 19 GDQP 11: Bạn A nói: “Tệ nạn xã hội là những thói hư, tật xấu như nghiện rượu, thuốc lá, trò chơi điện tử,... nên người mắc tệ nạn xã hội không bị phạt tù”. Em đồng ý với bạn A không? Vì sao?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Em không đồng ý với ý kiến của bạn A. Vì:
+ Tệ nạn xã hội được hiểu là những hiện tượng xã hội tiêu cực, có tính phổ biến, lan truyền, biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật, lệch chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, gây nguy hiểm cho xã hội.
+ Hiện nay, trong xã hội tồn tại nhiều loại tệ nạn, ví dụ như: ma túy, cờ bạc, mê tín dị đoan, mại dâm,… Tùy theo mức độ và trường hợp vi phạm sẽ có những hình thức xử phạt khác nhau, như: xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
I. Một số vấn đề chung về tội phạm
Khám phá 1 trang 19 GDQP 11: Tội phạm là gì?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lí hình sự.
Khám phá 2 trang 19 GDQP 11: Em hãy nêu một số loại tội phạm và cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Bộ luật Hình sự có 14 chương quy định hình phạt các tội phạm, trong đó có một số loại tội phạm như:
+ Giết người, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác;
+ Hiếp dâm, dâm ô đối với người dưới 16 tuổi;
+ Cướp, cướp giật, trộm cắp tài sản;
+ Lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
+ Tổ chức đua xe, đua xe trái phép;
+ Cản trở giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không;…
- Cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm là:
+ Câu kết thành các băng nhóm, tổ chức;
+ Lưu động trên phạm vi một hoặc nhiều tỉnh, thành phố;
+ Sử dụng thủ đoạn giả mạo, gian dối;
+ Sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện;
+ Sử dụng công nghệ cao,...
II. Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
Khám phá 3 trang 20 GDQP 11: Thế nào là tội phạm sử dụng công nghệ cao? Em hãy nêu một số cách thức hoạt động phổ biến và một số hành vi phạm tội của tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Khái niệm: Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông ở trình độ cao cố ý xâm phạm đến trật tự, an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lí hình sự.
- Một số cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm sử dụng công nghệ cao:
+ Cài hoặc sao chép các phần mềm độc hại vào các công cụ lưu trữ, thiết bị kết nối máy tính.
+ Chiếm đoạt quyền quản trị hệ thống, can thiệp vào dữ liệu hoặc hệ điều hành, ngăn chặn truyền tải dữ liệu.
+ Khai thác các lỗ hổng bảo mật, lấy cắp tên và mật khẩu đăng nhập của người dùng, lấy cắp thông tin thẻ ngân hàng, truy cập trái phép vào hệ thống tài khoản ngân hàng; chiếm đoạt tài khoản thư điện tử, mạng xã hội, gửi tin nhắn, cuộc gọi qua mạng viễn thông.
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy; vu khống; mua bán người; môi giới mại dâm; xâm hại tỉnh dục trẻ em; buôn bán hàng cấm, hàng gia, đánh bạc trái phép, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép....
- Một số hành vi phạm tội của tội phạm sử dụng công nghệ cao:
+ Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
+ Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.
+ Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, chiếm đoạt tài sản.
+ Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hoá trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng.
+ Sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh.
+ Cố ý gây nhiễu có hại.
Luyện tập 1 trang 21 GDQP 11: Bạn A nói: “Mình có thể mở được máy tính của người khác mà không cần người đó cung cấp mật khẩu”. Theo em, nếu bạn A thực hiện hành vi này thì có vi phạm pháp luật không? Vì sao?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Nếu bạn A thực hiện hành vi mở máy tính của người khác mà chưa được sự đồng ý của người đó, thì bạn A đã vi phạm pháp luật, vì: Điều 289 trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017 đã quy định: nghiêm cấm thực hiện hành vi xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
Luyện tập 2 trang 21 GDQP 11: Em hãy nhận xét, góp ý cho từng bạn trong các tình huống sau:
a) Bạn H học giỏi môn Tin học. H có ý định bí mật xâm nhập vào một lớp học trực tuyến để trêu đùa mọi người.
b) Bạn Q vào mạng thấy quảng cáo đánh tú lơ khơ trực tuyến bằng cách nạp tiền vào tài khoản để tham gia trò chơi. Q định nạp một ít tiền đề chơi thử.
c) Minh mượn điện thoại của Kiên đăng nhập vào email nhưng quên không đăng xuất trước khi trả điện thoại cho Kiên. Kiên mở điện thoại thấy tài khoản email của Minh nhưng không báo cho Minh biết. Kiên nghĩ: “Mình sẽ sử dụng email này để tìm hiểu thông tin của Minh rồi chia sẻ cho các bạn”.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Tình huống a) Bí mật xâm nhập vào một lớp học trực tuyến để trêu đùa mọi người là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, bạn H không nên thực hiện hành vi này.
- Tình huống b) Đánh tú lơ khơ trực tuyến bằng cách nạp tiền vào tài khoản để tham gia trò chơi là một hình thức đánh bạc trái phép => là hành vi vi pháp luật. Do đó, bạn Q không nên tham gia trò chơi này.
- Tình huống c) Hành vi chiếm đoạt hoặc xâm nhập trái phép tài khoản thư điện tử của người khác để thu thập thông tin, dữ liệu… là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, bạn Kiên không nên thực hiện hành vi này.
III. Phòng, chống tệ nạn xã hội
Khám phá 5 trang 21 GDQP 11: Tệ nạn xã hội là gì? Em hãy quan sát hình 3.2 và nêu khái niệm các tệ nạn: ma tuý, cờ bạc, mại dâm, mê tín dị đoan.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực, có tính phổ biến, lan truyền, biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật, lệch chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, gây nguy hiểm cho xã hội.
- Một số tệ nạn xã hội:
+ Tệ nạn ma túy: là việc sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về ma tuý mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Tệ nạn mại dâm:là các hành vi mua dâm, bán dâm và các hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm.
+ Tệ nạn cờ bạc:là các hành vi lợi dụng trò chơi để cá cược, sát phạt được thua bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trái pháp luật.
+ Tệ nạn mê tín dị đoan:là các hành vi thái quá, mù quáng, tin vào những điều mơ hồ dẫn đến cuồng tín, hành động trái với chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật.
Khám phá 6 trang 22 GDQP 11: Pháp luật quy định như thế nào về phòng, chống các tệ nạn: mại dâm, cờ bạc, mê tín dị đoan.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm:
+ Nghiêm cấm các hành vi: mua dâm; bán dâm; chứa mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm và các hành vi khác liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy định của pháp luật
+ Xử phạt vi phạm hành chính tuỳ theo mức độ và trưởng hợp vi phạm đối với các hành vi: mua dâm, bán dâm và các hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm; lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm…
+ Phạt tù tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội đối với các hành vi: chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua dâm người dưới 18 tuổi.
- Quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn cờ bạc:
+ Xử phạt vi phạm hành chính tuỳ theo mức độ và trường hợp vi phạm đối với hành vi đánh bạc trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền hoặc phạt tù tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội đối với hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép.
- Quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mê tín dị đoan:
+ Xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi tham gia hoạt động mê tín dị đoan, tổ chức hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.
+ Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội đối với người dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi pham.
Luyện tập 3 trang 23 GDQP 11: Trên đường đi học về, bạn K gặp một nhóm bạn đang chơi chọi gà ăn tiền. K muốn tham gia nhưng không có tiền. Bạn H trong nhóm nói với K: “Cứ vào chơi đi, tớ cho vay tiền. Nếu thắng thì trả tớ, thua thì thôi”. Em hãy nhận xét, góp ý cho bạn K và bạn H.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Nhận xét:
+ Chơi chọi gà ăn tiền là một hình thức đánh bạc. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo các hình thức khác nhau (tùy theo mức độ và trường hợp vi phạm).
+ Với việc thực hiện và rủ rê, lôi kéo người khác cùng tham gia trò chơi chọi gà ăn tiền, bạn H đã vi phạm pháp luật. Nếu hành vi này bị phát giác, tùy theo mức độ vi phạm, bạn H có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Góp ý:
+ Bạn K không nên tham gia chơi chọi gà ăn tiền; đồng thời, K nên khuyên các bạn trong nhóm dừng lại hành vi vi phạm pháp luật nêu trên. Nếu các bạn không nghe theo lời khuyên, K nên bí mật tố giác hành vi vi phạm pháp luật này tới lực lượng công an.
+ Bạn H và nhóm bạn của mình cần nhận thức rõ hành vi chơi chọi gà ăn tiền và rủ rê, lôi kéo người khác tham gia chơi… là vi phạm pháp luật; đồng thời: ngay lập tức dừng lại hành vi đó.
Luyện tập 4 trang 23 GDQP 11: Hôm nay nghỉ học, Kiên rủ mấy bạn đến nhà đánh tú lơ khơ ăn tiền. Lan vội ngăn Kiên: “Như thế là đánh bạc trái phép đầy". Kiên nói: “Chỉ đánh ít tiền thì không sao đâu”. Theo em, Lan cần làm gì để giúp Kiên và các bạn không vi phạm pháp luật?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Để giúp Kiên và các bạn không vi phạm pháp luật, bạn Lan nên:
+ Giải thích để Kiên hiểu rõ: “đánh bạc là các hành vi lợi dụng trò chơi để cá cược, sát phạt được thu bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Vì vậy, dù chỉ chơi tú lơ khơ ăn tiền với số tiền nhỏ, cũng là hành vi đánh bạc, vi phạm pháp luật”.
+ Từ đó, tiếp tục khuyên Kiên không nên rủ rê, lôi kéo các bạn khác tham gia chơi tú lơ khơ ăn tiền.
- Nếu Kiên không nghe theo lời khuyên, bạn Lan nên thông báo sự việc tới những người lớn tin cậy (ví dụ như: bố mẹ của Kiên hoặc thầy cô giáo chủ nhiệm,…) để nhờ sự hỗ trợ, khuyên bảo của họ.
Luyện tập 5 trang 23 GDQP 11: Em hãy nhận xét ý kiến sau và nêu ý kiến của mình:
- Bạn A: Dâng hương Thành hoàng làng không phải là tệ nạn xã hội.
- Bạn B: Cá cược bằng tiền trong ném còn không phải là tệ nạn xã hội vì đây là trò chơi dân gian.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Ý kiến của bạn A là đúng. Việc dâng hương Thành hoàng làng không phải là tệ nạn xã hội mà là một nét đẹp trong tín ngưỡng dân gian của dân tộc Việt Nam; thể hiện sự tôn kính và biết ơn của người dân với những bậc tiền nhân – những người có công lao và đóng góp lớn cho cộng đồng dân cư ở khu vực đó.
- Ý kiến của bạn B là sai. Đánh bạc là các hành vi lợi dụng trò chơi để cá cược, sát phạt được thu bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Vì vậy, cá cược bằng tiền trong ném còn cũng là hành vi đánh bạc, vi phạm pháp luật.
IV. Trách nhiệm phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao
Khám phá 7 trang 23 GDQP 11: Công dân có trách nhiệm gì trong phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao:
+ Tích cực, chủ động nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về phòng, chống một số tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao; biết bảo vệ mật khẩu, khoá mật khẩu, cơ sở dữ liệu, thông tin cá nhân, thông tin tài khoản và hệ thống thiết bị công nghệ của bản thân.
+ Tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao; phát hiện, tố giác và giúp đỡ cơ quan chức năng điều tra, xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao.
+ Tham gia các hoạt động tuyên truyền, vui chơi lành mạnh để góp phần phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao.
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Luyện tập 6 trang 24 GDQP 11: Là học sinh, em đã làm gì để góp phần phòng, chống tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Để góp phần phòng, chống tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao, em đã:
+ Tự giác thực hiện trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
+ Tham gia học tập đầy đủ các nội dung giáo dục về phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao do nhà trường tổ chức.
+ Gương mẫu thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống một số tệ nạn xã hội phổ biến và tội phạm sử dụng công nghệ cao theo hướng dẫn của nhà trường; tự giác thực hiện quy tắc sinh hoạt ở cộng đồng, nơi công cộng.
+ Tham gia tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao do nhà trưởng, cộng đồng tổ chức.
Vận dụng trang 24 GDQP 11: Em hãy chuẩn bị và trình bày trước lớp một trong hai chủ đề sau:
- Chúng em nói không với tệ nạn xã hội.
- Tội phạm sử dụng công nghệ cao - Những điều cần biết.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
(*) Lựa chọn: Chủ đề 2: Tội phạm sử dụng công nghệ cao – những điều cần biết
(*) Bài thuyết trình tham khảo:
- Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại 4.0 với nhiều sự mới mẻ tột bậc, nhất là hệ thống công nghệ thông tin nên tội phạm sử dụng công nghệ cao ngày càng đa dạng và tinh vi hơn. Trong thời gian vừa qua, tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao có chiều hướng gia tăng, diễn biến phức tạp và gây tâm lý bất an cho người dân. Tội phạm sử dụng công nghệ cao thực hiện các hành vi phạm tội với mục đích trục lợi cá nhân, xâm phạm, đe dọa đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị của quốc gia.
- Có thể nói rằng, tội phạm công nghệ cao là tội phạm cố ý sử dụng tri thức, kiến thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện công nghệ thông tin tác động trái pháp luật đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính. Trực tiếp hoặc dán tiếp thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức và Nhà nước.
- Từ tình hình thực tiễn, các đối tượng thực hiện hành vi phạm tội tập trung chủ yếu 06 phương thức sau:
+ Thứ nhất, các đối tượng sẽ giả danh cán bộ Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án gọi điện cho người dân để thực hiện hành vi lừa đảo, gây sức ép, yêu cầu khác nhau như: Phục vụ điều tra, làm người dân hoang mang… Từ đó, phải chuyển một số tiền lớn vào một tài khoản do các đối tượng này cung cấp.
+ Thứ hai, lừa đảo qua mạng xã hội, cụ thể như sau:
▪ Chiếm quyền điều khiển tài khoản mạng xã hội của người bị hại, tiếp tục tạo ra các kịch bản nhắn tin lừa đảo đến danh sách bạn bè của người bị hại; kết bạn qua mạng xã hội và hứa hẹn gửi quà có giá trị... Sau đó, yêu cầu nạn nhân chuyển tiền nộp thuế hoặc lệ phí hải quan nhằm chiếm đoạt tiền; hoặc gửi tin nhắn qua Facebook, Zalo... thông báo trúng thưởng và đề nghị nộp phí để nhận thưởng;
▪ Đối tượng giới thiệu là người nước ngoài kết bạn, làm quen với các phụ nữ Việt Nam nhằm tán tỉnh, yêu đương, đề nghị chuyển quà như: Trang sức, mỹ phẩm và số lượng lớn tiền USD qua đường hàng không về Việt Nam để làm quà tặng. Tiếp theo, giả danh nhân viên sân bay yêu cầu nạn nhân chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng cho chúng để làm thủ tục nhận hàng nhằm thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
+ Thứ ba, tấn công mạng để chiếm đoạt thông tin, tài khoản, cụ thể như: Tấn công hộp thư điện tử, thay đổi nội dung các thư điện tử, nội dung các giao dịch, hợp đồng thương mại để chiếm đoạt tài sản; hoặc giả mạo các trang thông tin điện tử, các dịch vụ trực tuyến để lấy cắp thông tin tài khoản của khách hàng và rút tiền.
+ Thứ tư, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua hoạt động thương mại điện tử như: Các đối tượng mở các trang cá nhân bán hàng online, đặt hàng, sau đó quảng cáo, rao bán các mặt hàng, yêu cầu bị hại chuyển khoản đặt cọc. Sau khi nhận cọc hay được chuyển khoản trước để đặt mua hàng, đối tượng không giao hàng hoặc giao hàng giả, hàng kém chất lượng, chúng thường khóa trang mạng của mình hoặc xóa hẳn để xóa dấu vết, bỏ số điện thoại và chiếm đoạt tài sản của bị hại.
+ Thứ năm, thông qua hình thức kinh doanh đa cấp hoặc qua các sàn giao dịch ảo (sàn vàng, ngoại tệ, bất động sản), tự lập hoặc đứng ra làm đầu mối cho sàn giao dịch nước ngoài để lôi kéo khách hàng mở tài khoản giao dịch để chiếm đoạt tiền đầu tư.
+ Thứ sáu, giả mạo cán bộ ngân hàng yêu cầu cung cấp mật khẩu, mã PIN hoặc thông tin thẻ để xử lý sự cố liên quan đến các giao dịch ngân hàng của người dân để chiếm đoạt tài sản.
- Như vậy, có thể thấy, hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay có rất nhiều thủ đoạn vô cùng tinh vi và phức tạp. Gây rất nhiều khó khăn đối với các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống tội phạm công nghệ cao. Nhằm phòng tránh các phương thức lừa đảo qua không gian mạng, người dân cần phải nâng cao ý thức cảnh giác, không tin tưởng các chiêu trò nhận thưởng qua mạng, không nên đưa các thông tin cá nhân lên mạng xã hội… để tránh bị các đối tượng khai thác trục lợi.
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lí hình sự.
- Bộ luật Hình sự có 14 chương (từ Chương XIII đến Chương XXVI) quy định hình phạt các tội phạm, trong đó có một số loại tội phạm như:
+ Giết người, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác;
+ Hiếp dâm, dâm ô đối với người dưới 16 tuổi;
+ Cướp, cướp giật, trộm cắp tài sản;
+ Lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
+ Tổ chức đua xe, đua xe trái phép;
+ Cản trở giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không;…
- Cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm là:
+ Câu kết thành các băng nhóm, tổ chức;
+ Lưu động trên phạm vi một hoặc nhiều tỉnh, thành phố;
+ Sử dụng thủ đoạn giả mạo, gian dối;
+ Sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện;
+ Sử dụng công nghệ cao,...
- Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông ở trình độ cao cố ý xâm phạm đến trật tự, an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lí hình sự.
- Cài hoặc sao chép các phần mềm độc hại vào các công cụ lưu trữ, thiết bị kết nối máy tính.
- Chiếm đoạt quyền quản trị hệ thống, can thiệp vào dữ liệu hoặc hệ điều hành, ngăn chặn truyền tải dữ liệu.
- Khai thác các lỗ hổng bảo mật, lấy cắp tên và mật khẩu đăng nhập của người dùng, lấy cắp thông tin thẻ ngân hàng, truy cập trái phép vào hệ thống tài khoản ngân hàng; chiếm đoạt tài khoản thư điện tử, mạng xã hội, gửi tin nhắn, cuộc gọi qua mạng viễn thông.
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy; vu khống; mua bán người; môi giới mại dâm; xâm hại tỉnh dục trẻ em; buôn bán hàng cấm, hàng gia, đánh bạc trái phép, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép....
- Các hành vi sau tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù:
+ Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
+ Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
+ Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.
+ Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, chiếm đoạt tài sản.
+ Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng.
+ Sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh.
+ Cố ý gây nhiễu có hại.
- Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực, có tính phổ biến, lan truyền, biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật, lệch chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, gây nguy hiểm cho xã hội.
- Tệ nạn ma túy: là việc sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về ma tuý mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Tệ nạn mại dâm: là các hành vi mua dâm, bán dâm và các hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm.
- Tệ nạn cờ bạc: là các hành vi lợi dụng trò chơi để cá cược, sát phạt được thua bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trái pháp luật.
- Tệ nạn mê tín dị đoan: là các hành vi thái quá, mù quáng, tin vào những điều mơ hồ dẫn đến cuồng tín, hành động trái với chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật.
- Nghiêm cấm các hành vi: mua dâm; bán dâm; chứa mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm và các hành vi khác liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy định của pháp luật
- Xử phạt vi phạm hành chính tuỳ theo mức độ và trưởng hợp vi phạm đối với các hành vi: mua dâm, bán dâm và các hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm; lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm…
- Phạt tù tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội đối với các hành vi: chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua dâm người dưới 18 tuổi.
- Xử phạt vi phạm hành chính tuỳ theo mức độ và trường hợp vi phạm đối với hành vi đánh bạc trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền hoặc phạt tù tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội đối với hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép.
- Xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi tham gia hoạt động mê tín dị đoan, tổ chức hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.
- Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội đối với người dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
- Tích cực, chủ động nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về phòng, chống một số tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao; biết bảo vệ mật khẩu, khoá mật khẩu, cơ sở dữ liệu, thông tin cá nhân, thông tin tài khoản và hệ thống thiết bị công nghệ của bản thân.
- Tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao; phát hiện, tố giác và giúp đỡ cơ quan chức năng điều tra, xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao.
- Tham gia các hoạt động tuyên truyền, vui chơi lành mạnh để góp phần phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Tự giác thực hiện trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Tham gia học tập đầy đủ các nội dung giáo dục về phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao do nhà trường tổ chức.
- Gương mẫu thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống một số tệ nạn xã hội phổ biến và tội phạm sử dụng công nghệ cao theo hướng dẫn của nhà trường; tự giác thực hiện quy tắc sinh hoạt ở cộng đồng, nơi công cộng.
- Tham gia tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao do nhà trưởng, cộng đồng tổ chức.
- Phát hiện, ngăn chặn người thân, bạn bè và những người xung quanh vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Câu 1: Cơ quan nào có trách nhiệm chính trong công tác phòng, chống tội phạm ở Việt Nam?
A. Quân đội
B. Bộ Nội vụ
C. Công an
D. Tòa án
Câu 2: Theo luật pháp Việt Nam, độ tuổi tối thiểu để có trách nhiệm hình sự là:
A. 18 tuổi
B. 16 tuổi
C. 20 tuổi
D. 21 tuổi
Câu 3: Một người mắc mê tín dị đoan có thể có các biểu hiện như:
A. Loạn tư duy và hành vi
B. Cảm thấy bị ám bởi các thế lực tiêu cực
C. Tin vào những thần linh hoặc lực lượng siêu nhiên
D. Tất cả các phương án
Câu 4: Điều gì là yếu tố quan trọng trong xây dựng môi trường phòng, chống tội phạm hiệu quả?
A. Tạo ra các biện pháp pháp lý cứng rắn
B. Nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống tội phạm
C. Tất cả các phương án
D. Tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Câu 5: Pháp luật Việt Nam xử lý tội phạm công nghệ cao như thế nào?
A. Chỉ xử lý hình sự.
B. Qua xử lý hình sự và xử phạt dân sự.
C. Chỉ xử phạt dân sự.
D. Không xử lý.
Câu 6: Những đặc điểm chung của mê tín dị đoan bao gồm:
A. Sự tin vào những niềm tin không có căn cứ khoa học
B. Tất cả các phương án
C. Sự khó chấp nhận những bằng chứng và sự thật
D. Sự nhất quán với những niềm tin mê tín
Câu 7: Điều gì được coi là tội phạm truyền thông theo Luật Truyền thông Việt Nam?
A. Phỉ báng, vu khống người khác
B. Tuyên truyền chống phá nhà nước
C. Lợi dụng truyền thông để gây hoang mang dư luận
D. Tất cả các phương án
Câu 8: Mại dâm là trái phép và bị cấm ở hầu hết các quốc gia do những lý do gì?
A. Gây bất công và bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em
B. Gây rối loạn trật tự công cộng và gây nhiễu loạn xã hội
C. Gây tổn hại cho sức khỏe cả người bán dâm và khách hàng
D. Tất cả các phương án
Câu 9: Mại dâm trẻ em là:
A. Hành vi mua bán dịch vụ tình dục của người dưới 18 tuổi
B. Hình thức quảng cáo và khuyến mãi dịch vụ tình dục cho trẻ em
C. Sự bắt buộc và buôn bán trẻ em vào hoạt động mại dâm
D. Tất cả các phương án
Câu 10: Điều gì là một biện pháp cần thiết để ngăn chặn tội phạm công nghệ cao?
A. Sử dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến nhất
B. Tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức an ninh mạng
C. Thiết lập hệ thống giám sát và phát hiện xâm nhập
D. Tất cả các phương án
Câu 11: Cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý phòng, chống tội phạm công nghệ cao ở Việt Nam?
A. Cục An ninh mạng và Phòng chống tội phạm công nghệ cao.
B. Tổng cục An ninh.
C. Bộ Công an.
D. Tổng cục cảnh sát
Câu 12: Luật An ninh mạng quy định về các biện pháp xử lý tội phạm công nghệ cao bao gồm:
A. Xử lý hành chính và xử phạt hành chính.
B. Chỉ xử lý hành chính
C. Xử lý hình sự và xử phạt dân sự.
D. Xử lý hình sự, xử phạt dân sự và xử phạt hành chính.
Câu 13: Điều gì là một biện pháp quan trọng để bảo vệ chống tội phạm công nghệ cao?
A. Cập nhật thường xuyên các ứng dụng và hệ điều hành
B. Cài đặt và duy trì phần mềm diệt virus mạnh mẽ
C. Đổi mật khẩu định kỳ và sử dụng mật khẩu mạnh
D. Tất cả các phương án
Câu 14: Mê tín dị đoan có thể được xem như một dạng gì của tư duy?
A. Tư duy sáng tạo
B. Tư duy logic
C. Tư duy phản biện
D. Tư duy không có căn cứ khoa học
Câu 15: Mại dâm được định nghĩa là gì?
A. ) Phim và truyện có nội dung tình dục
B. Hành vi bán dâm và mua dâm
C. Hình ảnh và video khiêu dâm d
D. Quảng cáo dịch vụ tình dục
Câu 16: Mê tín dị đoan là gì?
A. Sự hỗn loạn trong tư duy
B. Tín ngưỡng tôn giáo
C. Niềm tin vào những ý tưởng sai lầm hoặc không có căn cứ khoa học
D. Một loại bệnh tâm thần
Câu 17: Mê tín dị đoan có thể gây ra những hậu quả gì?
A. Gây rối loạn tâm lý và tương tác xã hội
B. Gây mất cân bằng và căng thẳng trong cuộc sống
C. Gây phân biệt và kỳ thị
D. Tất cả các phương án
Câu 18: Hình phạt tối đa cho các tội phạm sử dụng công nghệ cao theo Luật An ninh mạng là:
A. 20 năm tù.
B. Không có hình phạt hối đa; chỉ xử phạt hành chính
C. 7 năm tù.
D. 10 năm tù.
Câu 19: Luật nào quy định về xử lý tội phạm sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam?
A. Luật Cạnh tranh.
B. Luật hình sự.
C. Luật An ninh mạng.
D. Luật Lao động.
Câu 20: Phương pháp nào là cách hiệu quả nhất để đối phó với mê tín dị đoan?
A. Hỗ trợ tâm lý và xã hội
B. Thúc đẩy tư duy phản biện và logic
C. Tất cả các phương án
D. Cung cấp thông tin khoa học và giáo dục
Câu 21: Cờ bạc được định nghĩa là gì?
A. Tham gia các sự kiện thể thao và cá cược về kết quả trận đấu
B. Sở thích chơi các trò chơi như bida, cờ vua
C. Hình thức giải trí và giáo dục liên quan đến bàn cờ
D. Hoạt động đánh cược tiền bạc trên các trò chơi may rủi
Câu 22: Cờ bạc có thể gây ra những tác động tiêu cực nào?
A. Tất cả các phương án
B. Gây xảy ra các vấn đề tâm lý và sức khỏe
C. Gây nghiện và mất kiểm soát về tài chính
D. Gây tổn hại cho mối quan hệ cá nhân và gia đình
Câu 23: Luật An ninh mạng Việt Nam có hiệu lực từ năm nào?
A. 2015.
B. 2020.
C. 2019.
D. 2018.
Câu 24: Trong phòng, chống tội phạm công nghệ cao ở Việt Nam, thuật ngữ "phishing" đề cập đến hoạt động gì?
A. Tạo ra các trang web giả mạo để lừa đảo thông tin cá nhân
B. Việc lừa đảo thông qua email giả mạo
C. Các cuộc tấn công mạng nhằm vào hệ thống ngân hàng
D. Sử dụng phần mềm độc hại để xâm nhập vào máy tính cá nhân
Câu 25: Mê tín dị đoan là gì?
A. Chủ nghĩa tự cao và thiếu kiến thức
B. Sự không hợp lý và phi lý trong tư duy
C. Điểm yếu tinh thần
D. Điểm kỹ năng xã hội yếu
Câu 26: Ma túy có ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội như thế nào?
A. Gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế
B. Tất cả các phương án
C. Gây mất đức tin và sự phân biệt xã hội
D. Gây ra tội phạm và hủy hoại cộng đồng
Câu 27: Điều gì là nguyên tắc quan trọng trong công tác phòng, chống tội phạm?
A. Bảo vệ quyền lợi của người bị hại
B. Trừng phạt tội phạm một cách nghiêm khắc
C. Tất cả các phương án
D. Đảm bảo công bằng và nhân quyền
Câu 28: Mê tín dị đoan có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của một người bằng cách:
A. Gây ra hành vi kỳ quặc hoặc nguy hiểm
B. Gây suy yếu tâm lý và xã hội
C. Tất cả các phương án
D. Gây tác động tiêu cực đến công việc và mối quan hệ
Câu 29: Các biện pháp chống tệ nạn mại dâm bao gồm:
A. Tất cả các phương án
B. Thực thi pháp luật để truy cứu và xử lý người mua dâm và các tổ chức mại dâm
C. Cung cấp hỗ trợ và đào tạo để tạo ra các cơ hội việc làm hợp pháp khác
D. Nâng cao nhận thức công cộng về hậu quả của tệ nạn mại dâm
Câu 30: Hành vi nào sau đây được coi là tội phạm công nghệ cao theo pháp luật Việt Nam?
A. Tạo và lưu trữ virus máy tính với mục đích phá hoại.
B. Tất cả các đáp án đều đúng.
C. Tấn công mạng để chiếm quyền kiểm soát hệ thống thông tin.
D. Truy cập trái phép vào cơ sở dữ liệu chính phủ.
Câu 31: Mại dâm được định nghĩa là gì?
A. Hoạt động buôn bán hoặc cung cấp dịch vụ tình dục để thu lợi nhuận
B. Hình thức văn hóa giải trí và giáo dục đối với tình dục
C. Hành vi gây hấn và bạo lực dựa trên yếu tố giới tính
D. Sự quảng cáo sản phẩm và dịch vụ thông qua các phương tiện truyền thông
Câu 32: Theo Luật Phòng chống Tội phạm Việt Nam, hành vi nào sau đây không phải là hành vi tội phạm?
A. Xử lý tội phạm và cải thiện môi trường an ninh, trật tự
B. Tuyên truyền, phổ biến văn hóa, giáo dục pháp luật
C. Hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân tội phạm
D. Giám sát, phản ánh vi phạm pháp luật
Câu 33: Điều gì là mục tiêu chính của công tác phòng, chống tội phạm?
A. Giảm thiểu tội phạm hoàn toàn
B. Kiểm soát tội phạm đến mức chấp nhận được
C. Tăng cường sự an toàn xã hội
D. Thực hiện truy cứu trách nhiệm pháp lý
Câu 34: Tệ nạn mại dâm gây ra những tác động tiêu cực nào cho cá nhân và xã hội?
A. Gây ảnh hưởng đến quyền con người và sự bình đẳng giới
B. Tất cả các phương án
C. Gây hủy hoại tâm lý và sức khỏe của người bị bán dâm
D. Tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh tình dục
Câu 35: Ngoài hình phạt tù, Luật An ninh mạng còn quy định các biện pháp xử lý khác như:
A. Xử phạt tiền.
B. Phạt tiền tịch thu tài sản và phạt tù.
C. Tịch thu tài sản.
D. Phạt lao động công ích.
Câu 36: Tội phạm công nghệ cao là gì?
A. Các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chế tạo máy móc công nghiệp.
B. Các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
C. Các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông.
D. Các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học lừa đảo khác.
Câu 37: Mại dâm là một vấn đề phức tạp và có những hậu quả nghiêm trọng như:
A. Tất cả các phương án
B. Bạo lực và áp bức đối với người bị mại dâm
C. Nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục
D. Xâm phạm quyền con người và sự bất bình đẳng giới
Câu 38: Đối tượng nào sau đây không thuộc vào nhóm cơ quan, tổ chức phụ trách phòng, chống tội phạm ở Việt Nam?
A. Cơ quan thuế
B. Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm
C. Tổ công tác phòng, chống tội phạm
D. Bộ Tư pháp
Câu 39: Mê tín dị đoan khác với tôn giáo ở điểm nào?
A. Tất cả các phương án
B. Mê tín dị đoan thường dẫn đến hành vi nguy hiểm hoặc bất ổn, trong khi tôn giáo không
C. Mê tín dị đoan không có căn cứ khoa học, trong khi tôn giáo dựa trên niềm tin và tín ngưỡng
D. Mê tín dị đoan là hiện tượng cá nhân, trong khi tôn giáo là hiện tượng xã hội
Câu 40: Theo Luật An ninh mạng Việt Nam, hành vi nào sau đây bị xem là vi phạm và bị xử lý hình sự?
A. Tất cả các phương án
B. Tấn công mạng nhằm đánh cắp thông tin cá nhân
C. Truy cập trái phép vào hệ thống mạng
D. Phát tán thông tin giả mạo nhằm gây hỗn loạn
Câu 41: Hành vi nào sau đây không được coi là tội phạm theo Luật Hình sự Việt Nam?
A. Trốn thuế
B. Buôn bán ma túy
C. Cướp tài sản
D. Giết người
ĐÁP ÁN:
1. C 2. A 3. D 4. C 5. B 6. B 7. D 8. D 9. D 10. D 11. A 12. D 13. D 14. D 15. B 16. C 17. D 18. D 19. C 20. C 21. D 22. A 23. C 24. B 25. B 26. B 27. C 28. C 29. A 30. B 31. A 32. B 33. C 34. B 35. B 36. C 37. A 38. A 39. A 40. A 41. A
MỤC LỤC CÁC BÀI HỌC.
Bài 1: Bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ quốc gia nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh.
Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Bài 4: Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân.
Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản vũ khí tự tạo.
Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Bài 8: Lợi dụng địa hình địa vật .
Bài 9: Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin, liên lạc, báo cáo.