Khởi động trang 24 GDQP 10: Em hãy nêu một số nhận xét về một số hành vi trong hình 4.1 liên quan đến pháp luật về trật tự an toàn giao thông?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Các hành vi trong hình 4.1 đều chưa tuân thủ và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông đường sắt, đường bộ và đường thủy:
+ Hình a: không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông; che ô (dù) khi đi xe gắn máy
+ Hình b: đi xe dàn hàng ngang trên đường
+ Hình c: sinh hoạt, chơi đùa trên đường ray tàu hỏa
+ Hình d: không mặc áo phao khi tham gia giao thông đường thủy
Một số nội dung cơ bản của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Khám phá trang 24 GDQP 10: Em có thể di chuyển từ thủ đô Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh bằng những phương tiện giao thông nào? Để đảm bảo an toàn giao thông em cần phải làm gì?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Các phượng tiện có thể di chuyển từ Hà Nội vào thành phố Hồ Chí Minh, là: xe máy, ô tô; tàu hỏa và máy bay…
- Để đảm bảo an toàn giao thông em phải:
+ Không lái xe khi đã uống rượu, bia
+ Không phóng nhanh vượt ẩu
+ Không chở quá số người quy định;
+ Đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện;
+ Mặc áo phao hoặc sử dụng dụng cụ nổi khi đi trên phương tiện thủy.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Khám phá trang 25 GDQP 10: Bạn An điều khiển xe đạp đến ngã tư thì đèn đỏ bật sáng, cô cảnh sát giao thông ra hiệu lệnh cho phép đi nhưng An lưỡng lự. Em hãy tư vấn cho bạn An.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Em sẽ tư vấn cho bạn là: Chấp hành luật giao thông là đúng nhưng trong trường hợp này An, cô cảnh sát giao thông đã ra tín hiệu cho phép đi, nên An vẫn có thể đi qua ngã tư mà không vi phạm luật giao thông
Luyện tập trang 26 GDQP 10: Bạn Minh đang học lớp 10 có em gái đang học lớp mẫu giáo lớn. Mỗi sáng đi học, Minh thường dắt em đi một đoạn khá xa tới chỗ có vạch kẻ sơn để qua đường. Sáng nay do dậy muộn, anh em Minh đi tắt đến trường bằng cách trèo qua dải phân cách rồi qua đường. Em sẽ nói gì với Minh và em gái Minh?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Em sẽ nói với Minh là vượt đường như vậy là vi phạm luật giao thông đường bộ; mặt khác, hành động này còn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng cho cả 2 anh em Minh. Do đó, Minh và em tuyệt đối không được thực hiện hành vi này một lần nữa.
Khám phá trang 27 GDQP 10: Theo em những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt:
+ Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, tự mở lối đi qua đường sắt, làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt, làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.
+ Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm, vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.
+ Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt, để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt, để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
+ Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt, ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
+ Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe, đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe…
Luyện tập trang 27 GDQP 10: Tan học Hùng và Hưng rủ nhau đi chơi ở đường tàu hỏa, tiện đi tắt về nhà qua lối đi tự mở cắt ngang đường tàu. Hai bạn thì đi bộ trên đường ray sau đó chụp ảnh rồi ngồi chơi chọi cỏ gà. Nghe tiếng còi tàu hỏa, Hùng lấy đá xếp lên đường ray để xem đá bị nghiền nát khi tàu chạy qua, Hưng nhổ mấy cây hoa để tung lên tàu chào hành khách. Em hãy phân tích những hành vi vi phạm pháp luật đường sắt trong tình huống trên?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Những hành vi vi phạm pháp luật đường sắt trong tình huống trên là:
+ Vui chơi trên đường tàu hỏa
+ Lấy đá xếp lên đường ray
+ Lấy hoa ném lên tàu khi tàu đang chạy.
Khám phá trang 27 GDQP 10: Theo em, khi đi trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông có thể xảy ra những tai nạn gì? Để phòng chống những tai nạn đó người lái phương tiện và hành khách cần phải làm gì?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Khi đi trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông có thể xảy ra những tai nạn, như: lật thuyền, thuyền gặp vùng nước xoáy…
- Để phòng chống những tai nạn đó người lái phương tiện cần phải:
+ Chấp hành nghiêm quy định về giao thông đường thủy
+ Trang bị áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện bảo đảm đầy đủ về số lượng và phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu kĩ thuật theo quy định.
+ Trước khi cho phương tiện rời bến phát cho mỗi hành khách một áo phao hoặc một dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân, hướng dẫn và yêu cầu hành khách mặc áo phao cứu sinh hoặc cấm (đeo) dụng cụ nội cứu sinh cá nhân trong suốt hành tinh
+ Từ chối chuyên chở đối với những hành khách không tuân thủ việc mặc áo phao cứu sinh hoặc không sử dụng dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân theo hướng dẫn.
- Để phòng chống tai nạn khi tham gia giao thông đường thủy, hành khách cần phải:
+ Tuyệt đối tuân thủ sự hướng dẫn của chủ phương tiện
+ Chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc không tuân thủ các quy định, hướng dẫn về mặc áo phao cứu sinh hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân
Luyện tập trang 28 GDQP 10: Lên lớp 10 bạn Sóng phải đi đò sang sông để đến trường và về nhà. Mấy ngày đầu Sóng đều mặc áo phao do bác lái đò đưa cho và ngồi im ở giữa thuyền. Mấy ngày sau, Sóng cầm áo phao ở tay và chỉ mặc khi bác lái đò nhắc thuyền sắp đi qua vùng nước xoáy. Gần đây Sóng không mặc áo phao nữa, thỉnh thoảng còn đứng ở mũi thuyền, bác lái đò thấy Sóng đã quen đi đò nên cũng không nhắc nữa. Em sẽ làm gì để giúp bác lái đò và bạn Sóng thực hiện đúng quy định khi đi đò?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Phân tích cho bác lái đò và Sóng hiểu rõ hơn về hậu quả của tai nạn đuối nước; tầm quan trọng của áo phao và hậu quả khi không mặc áo phao
- Yêu cầu 2 phải chấp hành và tuân thủ đúng các quy định đường thủy mà pháp luật đã quy định
Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Khám phá trang 28 GDQP 10: Theo em thế nào là vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông? Học sinh cần phải làm gì để góp phần phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là hành vi trái pháp luật, chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật về trật tự, an toàn giao thông bảo vệ.
-Để góp phần phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông mỗi học sinh chúng ta cần:
+ Tích cực, chủ động học tập và tự giác, gương mẫu tuân thủ quy định của pháp luật
+ Tích cực tham gia việc tuyên truyền, phổ biến và vận động người thân, học sinh và cộng đồng.
+ Giúp đỡ người khác tham gia giao thông an toàn, đúng quy định pháp luật đồng thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Luyện tập 1 trang 29 GDQP 10: Em hãy nhận xét về hai cách qua đường của một nhóm học sinh:
- Chọn chỗ ngắn nhất, đợi khi vắng xe ô tô thì chạy thật nhanh qua đường
- Nắm tay nhau thành một hàng ngang rồi qua đường
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
- Cả hai cách qua đường của nhóm học sinh đều vi phạm luật giao thông, vừa không đảm bảo an toàn cho bản thân.
Luyện tập 2 trang 29 GDQP 10: Em hãy cho biết những hành vi nào ở các hình 4.2a, b,c,d,e,g vi phạm pháp luật và có thể gây ra những hậu quả gì? Nguyên nhân những vi phạm đó là gì?
- Các hành vi trong hình 4.2 gây ra hậu quả là thiệt hại về tài sản và tính mạng con người
- Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do ý thức của con người chưa tuân thủ và chấp hành đúng luật giao thông
Vận dụng trang 29 GDQP 10: Em hãy xây dựng và trình bày trước lớp một trong hai nội dung sau:
- Thư gửi gia đình em về chủ đề “ An toàn giao thông – Hạnh phúc của mọi nhà”
- Nội quy tham gia giao thông( áp dụng cho học sinh trường em đang học) và kế hoạch tuyên truyền, vận động để mọi người thực hiện nội quy này.
Hướng dẫn/Gợi ý trả lời.
Xây dựng và trình bày dựa trên một số gợi ý sau:
Chủ đề 1: Thư gửi gia đình về chủ đề “ An toàn giao thông – Hạnh phúc của mọi nhà”:
- Gửi lời hỏi thăm tới sức khỏe của mọi người trong gia đình.
- Các phương tiện gây ra những tai nạn giao thông?
- Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông?
- Cần nhận thức sâu sắc về vấn đề An toàn giao thông
- Hiểu rõ về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trên “Mặt trận giao thông”, để đem lại hạnh phúc cho mình, cho mọi người, mọi nhà và cho toàn xã hội.
Chủ đề 2: Nội quy tham gia giao thông (áp dụng cho học sinh trường em đang học) và kế hoạch tuyên truyền, vận động để mọi người thực hiện nội quy này:
- Kết hợp lời nói và hành động của mình truyền đạt cho bạn bè hiểu về những thông tin và các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông
- Yêu cầu các bạn học sinh cần ghi nhớ và chấp hành một số quy định khi tham gia giao thông.
+ An toàn giao thông - trách nhiệm của mỗi người.
+ Tuân thủ quy định tốc độ khi lái xe.
+ Đã uống rượu, bia - không lái xe.
+ Điều khiển xe đi đúng phần đường, làn đường.
+ Đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy.
Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là những quy phạm hanh vi do Nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và bảo vệ trật tự xã hội trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông.
a. Một số hành vi bị nghiêm cấm (theo Điều 8)
- Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện mà trong cơ thê có chất ma tuý, trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
- Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định, chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu, bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư.
- Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đôi với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn đề trốn tránh trách nhiệm; khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
b) Quy tắc Chung (theo Điểm 9)
Người tham gia giao thông phải đi về phía bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
c) Chấp hành báo hiệu đường bộ (theo Điều 11)
Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành theo thứ tự như sau:
- Hiệu lệnh của người điều khiến giao thông, sáng, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ và rào chắn, cột kilômét, cọc
- Hiệu lệnh của biển báo hiệu;
- Hiệu lệnh của đèn tín hiệu;
- Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
Tại nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
d) Vượt xe và rẽ phải, rẽ trái (theo Điều 14 và Điều 13)
Khi vượt xe, xe xin vượt phải có tín hiệu xin vượt và bảo đảm các điều kiện an toàn. Xe bị vượt phải giảm tốc độ và nhường đường. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái xe bị vượt, trừ trường hợp được phép vượt phải theo quy định.
Khi rẽ phải, rẽ trái, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ, nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, cho các xe đi ngược chiều. Chỉ cho xe rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
e) Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp (theo Điều 30 và Điều 31)
Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: chở người bệnh đi cấp cứu; áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật: trẻ em dưới 14 tuổi. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây: đi xe dàn hàng ngang: đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; sử dụng xe đề kéo, đây xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh; buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh; hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây: mang, vác vật cồng kềnh; sử dụng ô; bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác; đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
g) Người đi bộ (theo Điều 32)
Người đi bộ phải đi trên hè phố, lễ đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn. Trường hợp không có đường dành riêng cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn.
Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.
3. Một số quy định về trật tự an toàn giao thông đường sắt
Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động sắt:
- Lấn chiếm hàng lang an toàn giao thông đường sắt; tự mở lối đi qua đường sắt; làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt; làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.
- Khi có tín hiệu cấm thì không được vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang; vượt rào ngăn cách đường sắt với khu vực xung quanh.
- Đối với đường sắt thì không được xả chất thải không đảm bảo vệ sinh môi trường; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt; ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
- Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt; đi, đứng, nằm, ngồi hoặc trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe
- Khi lên tàu không được có các hành động đu, bám, đứng, ngồi hai bên toa xe; mở cửa lên xuống tàu khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt.
4. Một số quy định về trật an toàn giao thông đường thủy nội địa
a. Trác nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện vận tải hành khách ngang sông
- Khi đi trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông có thể xảy ra những tai nạn, như: lật thuyền, thuyền gặp vùng nước xoáy…
- Để phòng chống những tai nạn đó người lái phương tiện cần phải:
+ Chấp hành nghiêm quy định về giao thông đường thủy
+ Trang bị áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện bảo đảm đầy đủ về số lượng và phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu kĩ thuật theo quy định.
+ Trước khi cho phương tiện rời bến phát cho mỗi hành khách một áo phao hoặc một dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân, hướng dẫn và yêu cầu hành khách mặc áo phao cứu sinh hoặc cấm (đeo) dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trong suốt hành tinh
+ Từ chối chuyên chở đối với những hành khách không tuân thủ việc mặc áo phao cứu sinh hoặc không sử dụng dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân theo hướng dẫn.
b. Trách nhiệm của hành khách khi đi trên phương tiện vận tải hành khách sang sông
- Để phòng chống tai nạn khi tham gia giao thông đường thủy, hành khách cần phải:
+ Tuyệt đối tuân thủ sự hướng dẫn của chủ phương tiện
+ Chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc không tuân thủ các quy định, hướng dẫn về mặc áo phao cứu sinh hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân
- Vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật về trật tự, an toàn giao thông bảo vệ.
Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là quá trình các lực lượng, các cấp, các ngành tổ chức, phối hợp bằng nhiều hình thức, biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, điều tra, đầu tranh với những hành vi phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác về trật tự, an toàn giao thông, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Để góp phần phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự ATGT, học sinh cần:
Về quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông khi tham gia giao thông cần tích cực, chủ động học tập tự giác, gương mẫu tuân thủ.
Tham gia tuyên truyền, phổ biến và vận động người thân, cộng đồng sinh sống, thực hiện theo pháp luật về trật tự ATGT một cách tích cực.
Giúp đỡ người khác tham gia giao thông an toàn, đúng quy định; phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, ATGT.
Câu 1: Trên đường giao thông, khi hiệu lệnh của người điều khiển giao thông trái với hiệu lệnh của đèn hoặc biển báo thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệu lệnh nào?
A. Hiệu lệnh của đèn điều khiển giao thông.
B. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
C. Hiệu lệnh của biển báo hiệu đường bộ.
D. Tất cả đều đúng
Câu 2: Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong nhà trường là trách nhiệm của?
A. Nhà trường và học sinh, sinh viên.
B. Không phải trách nhiệm của Nhà trường và sinh viên.
C. Nhà trường.
D. Học sinh, sinh viên.
Câu 3: Vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là?
A. Là hành vi trái pháp luật, do cá nhân có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến hoạt động an toàn giao thông và theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính.
B. Là hành vi trái pháp luật, do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải chịu trách nhiệm hành chính.
C. Là hành vi do cá nhân có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính.
D. Là hành vi trái pháp luật, do cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính.
Câu 4: Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sang, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải?
A. Dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
B. Dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
C. Dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
D. Dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết mới được đi qua.
Câu 5: Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông phải dừng lại ngay và giữ khoảng cách tối thiểu bao nhiêu mét tính từ ray gần nhất?
A. 5 mét
B. 3 mét
C. 6 mét
D. 4 mét
Câu 6: Phòng ngừa vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là hoạt động của tổ chức nào?
A. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước; các tổ chức xã hội.
B. Hoạt động của các tổ chức xã hội và công dân.
C. Hoạt động của công dân.
D. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước; các tổ chức xã hội và công dân.
Câu 7: Người điều khiển xe môtô trên 50 phân khối bắt buộc phải có giấy tờ gì ?
A. Giấy phép lái xe
B. Tất cả những giấy tờ trên
C. Chứng nhận đăng kí xe
D. Bảo hiểm dân sự
Câu 8: Khi ở một khu vực đồng thời có đặt biển báo hiệu cố định và biển báo tạm thời mà ý nghĩa hiệu lực khác nhau, thì người lái xe phải chấp hành hiệu lệnh của biển nào?
A. Biển báo hiệu tạm thời.
B. Tất cả đều đúng
C. Biển báo hiệu cố định.
D. Không chấp hành biển nào.
Câu 9: Điều khiển xe gắn máy vi phạm nồng độ cồn( trong máu và hơi thở chưa vượt quá 50miligam/100mililit máu hoặc chưa vượt quá 0.25miligam/1 lít khí thở)được xử phạt như thế nào?
A. Phạt tiền từ 3.000.000 đến 6.000.000.
B. Phạt tiền từ 5.000.000 đến 8.000.000.
C. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000.
D. Phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000.
Câu 10: Hành vi nào dưới đây vi phạm luật giao thông?
A. Chấp hành nghiêm túc hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
B. Bật đèn tín hiệu khi chuyển làn đường, chuyển hướng xe.
C. Giảm tốc độ khi điều khiển xe từ đường nhánh ra đường chính.
D. Không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy.
Câu 11: Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt thì loại phương tiện nào được quyền ưu tiên đi trước?
A. Phương tiện nào ra tín hiệu xin đường trước.
B. Phương tiện nào bên phải không vướng.
C. Phương tiện giao thông đường sắt.
D. Tất cả đều đúng
Câu 12: Quy định “Đã uống rượu, bia thì không lái xe” trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia chính thức có hiệu lực từ ngày tháng năm nào?
A. Ngày 30/12/2019
B. Ngày 01/01/2020
C. Ngày 14/06/2019
D. Ngày 18/12/2019
Câu 13: Vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là?
A. Là hành vi trái pháp luật, do cá nhân có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến hoạt động an toàn giao thông và theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính.
B. Là hành vi do cá nhân có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính.
C. Là hành vi trái pháp luật, do cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính.
D. Là hành vi trái pháp luật, do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải chịu trách nhiệm hành chính.
Câu 14: Khi đèn tín hiệu giao thông màu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện đi chưa đến vạch dừng thì phải làm gì?
A. Tiếp tục đi nhưng phải chú ý quan sát tránh gây tai nạn giao thông
B. Dừng lại trước vạch dừng.
C. Được đi tiếp nhưng chỉ được rẽ trái.
D. Không đáp án nào đúng
Câu 15: Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, người điều khiển phương tiện phải nhường đường như thế nào là đúng quy tắc giao thông?
A. Một đáp án khác
B. Xe báo hiệu xin đường trước xe đó được đi trước.
C. Phải nhường đường cho xe đi đến từ bên trái.
D. Phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải.
Câu 16: Tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt, quyền ưu tiên thuộc về loại phương tiện nào dưới đây?
A. Ô tô, mô tô và xe máy chuyên dùng.
B. Phương tiện giao thông đường sắt.
C. Xe cứu thương.
D. Xe cứu hỏa.
Câu 17: Người đủ 16 tuổi được điều khiển các loại xe nào dưới đây?
A. Xe gắn máy có dung tích lanh từ 50cm³ trở xuống.
B. Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cm³ trở lên.
C. Tất cả các ý trên.
D. Xe ô tô tải dưới 3,5 tấn, xe chở người đến 9 chỗ ngồi
Câu 18: Người tham gia giao thông phải đi như thế nào là đúng quy tắc giao thông?
A. Đi đúng phần đường quy định
B. Tất cả các ý trên.
C. Chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ
D. Đi bên phải theo chiều đi của mình;
Câu 19: Độ tuổi phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm luật về trật tự an toàn giao thông là
A. 18 tuổi
B. 19 tuổi
C. 16 tuổi
D. 14 tuổi
Câu 20: Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm?
A. Tất cả đều đúng
B. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
C. Biển báo hiệu đường bộ.
D. Tín hiệu đèn giao thông
Câu 21: Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt thì loại phương tiện nào được quyền ưu tiên đi trước?
A. Phương tiện nào ra tín hiệu xin đường trước.
B. Tất cả đều đúng
C. Phương tiện nào bên phải không vướng.
D. Phương tiện giao thông đường sắt.
Câu 22: Căn cứ vào dấu hiệu nào để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?
A. Người tham gia giao thông bị mất năng lực hành vi nhân sự.
B. Hành vi của người tham gia giao thông trái với quy định của pháp luật.
C. Không có lỗi của người thực hiện hành vi khi tham gia giao thông.
D. Hành vi của người tham gia giao thông là hành vi không thể nhận biết được.
Câu 23: Bạn đang lái xe trên đường hẹp, xuống dốc và gặp một xe đang đi lên dốc, bạn cần làm gì ?
A. Tiếp tục đi vì xe lên dốc phải nhường đường cho mình.
B. Chỉ nhường đường khi xe lên dốc nháy đèn.
C. Một đáp án khác
D. Nhường đường cho xe lên dốc.
Câu 24: Người lái xe phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy trong các trường hợp nào dưới đây?
A. Khi vượt xe khác tại đoạn đường được phép vượt.
B. Khi vượt xe khác.
C. Khi xe sau xin vượt và đảm bảo an toàn.
D. Khi xe sau có tín hiệu vượt bên phải.
Câu 25: Tuân thủ một số quy định cụ thể khi điều khiểu xe đạp, xe gắn máy và xe mô tô hai bánh?
A. Chỉ được chở một người và tất cả mọi người trên xe ( trừ xe đạp ) phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Không được đi xe dàn hang ngang; không sử dụng ô, điệm thoại di động, thiết bị âm thanh; không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh. Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc.
B. Chỉ được chở một người và tất cả mọi người trên xe ( trừ xe đạp ) phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Không được đi xe dàn hang ngang; sử dụng ô, điệm thoại di động, thiết bị âm thanh; không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh. Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc.
C. Chỉ được chở một người và tất cả mọi người trên xe ( trừ xe đạp ) phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Không được đi xe dàn hang ngang; không sử dụng ô, điệm thoại di động, thiết bị âm thanh; không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng hai bánh. Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc
D. Chỉ được chở một người và tất cả mọi người trên xe ( trừ xe đạp ) phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Được đi xe dàn hang ngang; không sử dụng ô, điệm thoại di động, thiết bị âm thanh; không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh. Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc.
Câu 26: Căn cứ theo khoản mấy, điều bao nhiêu quy định về nồng độ cồn trong máu thì bị phạt khi tham gia giao thông?
A. Khoản 28 Điều 8 Luật Giao thông 2005
B. Khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông 2008
C. Khoản 18 Điều 28 Luật Giao thông 2006
D. Khoản 26 Điều 18 Luật Giao thông 2013
Câu 27: Nồng độ cồn trong cơ thể có thể được xác định bằng các cách nào?
A. Đo nồng độ cồn trong máu, trong khí thở hoặc trong nước tiểu.
B. Đo nồng độ cồn trong khí thở hoặc trong nước tiểu.
C. Chỉ có thể qua phương pháp đo nồng độ cồn trong khí thở.
D. Đo nồng độ cồn trong máu hoặc trong khí thở.
Câu 28: Phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là gì?
A. Là hoạt động của cơ quan, nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng một hình thức, biện pháp hướng đến việc triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về mọi mặt ngăn chặn, hạn chế và từng bước loại trừ vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông ra khỏi đời sống xã hội
B. Là hoạt động của cơ quan, nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều hình thức, biện pháp hướng đến việc tìm kiếm các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm ngăn chặn, hạn chế và từng bước loại trừ vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông ra khỏi đời sống xã hội
C. Là hoạt động của cơ quan, nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều hình thức, biện pháp hướng đến việc triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm ngăn chặn, hạn chế và từng bước loại trừ vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông ra khỏi đời sống xã hội
D. Là hoạt động của cơ quan, nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng một hình thức, biện pháp hướng đến việc triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm ngăn chặn, hạn chế và từng bước loại trừ vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông ra khỏi đời sống xã hội
Câu 29: Tốc độ tối đa khi tham gia giao thông đường bộ là?
A. Là tốc độ lớn nhất trên cùng một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường.
B. Là vận tốc lớn nhất trên một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường.
C. Là tốc độ lớn nhất trên một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường.
D. Là vận tốc lớn nhất trên cùng một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường.
Câu 30: Pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là một bộ phận của?
A. Hệ thống pháp luật hành chính của Đảng.
B. Hệ thống pháp luật hành chính của Quốc hội.
C. Hệ thống pháp luật của Bộ Công An
D. Hệ thống pháp luật hành chính Nhà nước.
Câu 31: Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là gì?
A. Là hoạt động của các cơ quan quản lí nhà nước nắm tình hình, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về mọi mặt, đặc biệt là trật tự an toàn giao thông do cá nhân, tổ chức thực hiện , từ đó có các biện pháp xử lí tương ứng với mức độ của các hành vi vi phạm đó, góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
B. Là hoạt động của các tổ chức xã hội cơ quan quản lí nhà nước nắm tình hình, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông do cá nhân, tổ chức thực hiện , từ đó có các biện pháp xử lí cao hơn với mức độ của các hành vi vi phạm đó, góp phần bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
C. Là hoạt động của các tổ chức xã hội, cơ quan quản lí nhà nước nắm tình hình, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông do cá nhân, tổ chức thực hiện , từ đó có các biện pháp xử lí tương ứng với mức độ của các hành vi vi phạm đó, góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
D. Là hoạt động của các cơ quan quản lí nhà nước nắm tình hình, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông do cá nhân, tổ chức thực hiện , từ đó có các biện pháp xử lí tương ứng với mức độ của các hành vi vi phạm đó, góp phần bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
ĐÁP ÁN:
1. B 2. A 3. D 4. C 5. A 6. D 7. B
8. A 9. C 10. D 11. C 12. B 13. C 14. B
15. D 16. B 17. A 18. B 19. C 20. A 21. D
22. B 23. D 24. C 25. A 26. B 27. A 28. C
29. C 30. D 31. D
MỤC LỤC CÁC BÀI HỌC
Bài 1: Lịch sử truyền thống lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.
Bài 2: Nội dung cơ bản về luật quốc phòng Việt Nam.
Bài 3: Ma túy và tác hại của ma túy.
Bài 4: Phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
Bài 5: Bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Bài 6: Một số hiểu biết về an ninh mạng.
Bài 7: Điều lệnh quản lý Bộ đội và quản lý Công an nhân dân.
Bài 8: Đội ngũ từng người không có súng.
Bài 10: Các tư thế vận động trong chiến đấu.
Bài 11: Phòng, chống bom, đạn, mìn, vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao.