• Công dụng: Bổ thận, Dưỡng huyết, Tán phong, Thông lạc
• Chủ trị: thận khí khuy hư, cân cốt rệu rã, lưng đau gối mỏi, hành bộ khó khăn, tê bì tay chân
• Thuốc hay cho chấn thương xương, người già thoái hóa xương khớp, loãng xương,...
Chi tiết sản phẩm: Click here
• Công dụng:
Tư thận, dưỡng can.
Chủ trị can thận hư nhược.
Trị nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, thị lực giảm.
Các trường hợp mỏi mệt, ăn ngủ kém.
Trị chứng huyền vựng thể can thận âm hư.
Huyết áp cao.
Chi tiết sản phẩm: Click here
Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn
Thành phần hoá học: Saponin triterpen, vitamin, đường, tinh bột.
Tác dụng: Đại bổ nguyên khí, bổ tỳ ích phế, chỉ khát, an thần, tăng trí.
Chủ trị: Chứng khí hư dục thoát, mạch vi dục tuyệt, tỳ khí phế khí hư nhược, tân dịch tổn thương, chứng tiêu khát, khí huyết hư suy, thần chí rối loạn, dương nuy.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.
Kiêng kỵ:
+ Phụ nữ mới sanh huyết xông lên, bệnh sơ cảm mới phát, mới thổ huyết đều không nên dùng.
+ Nhân sâm phản tác dụng của Ngũ linh chi, kỵ Lilu.
+ Khi dùng Nhân sâm, không nên uống Trà hoặc ăn Củ cải.
+ Phúc thống phục Nhân sâm tắc tử.
Ghi chú:
- Sâm có tác dụng làm hưng phấn hệ thần kinh và tăng nhịp tim, không nên dùng quá liều.
- Thành phần: Bách hợp, Sinh địa hoàng, Thục địa hoàng, Môn đông, Huyền sâm, Xuyên bối mẫu, Đương quy, Bạch thược, Cát cánh, Cam thảo
- Tính trạng: thuốc viên hoàn cô đặc màu nâu đen, vị ngọt, hơi đắng
- Công dụng: dưỡng âm nhuận phế, hóa đàm chỉ khái
- Chủ trị: chứng phế thận âm hư làm cho ho khan, ít đờm, đau họng ngứa họng, khô miệng khát nước,...
- Cách dùng: ngày uống 3 lần, mỗi lần 8 viên
• Thành phần: Đảng sâm/ Nhân sâm, Môn đông, Ngũ vị tử, Đường mía
• Công dụng: ích khí, dưỡng âm, sinh tân;
• Chủ trị: chứng khí âm lưỡng hư, đoản khí, tâm quý, tự hãn.
• Hộp 10ml x 10 ống - Bắc kinh Đồng Nhân Đường bào chế./.
Chi tiết sản phẩm: Click here
• Kết hợp Cúc hoa cho hương thơm thêm đượm, thanh nhuận đã khát
• Hay thêm Kỷ tử giúp giảm mệt mỏi cho đôi mắt sáng trong
• Hộp 160g Đồng Nhân Đường bào chế./.
Chi tiết: Click here
• Công dụng: hóa ứ chỉ huyết, hoạt huyết chỉ thống, giải độc tiêu thũng
• Chủ trị: các chứng trật đả tổn thương, ứ huyết sưng đau, thổ huyết, khái huyết, tiện huyết, trĩ huyết, băng lậu hạ huyết, nở ngứa sưng độc, loét điểm tỳ, gãy xương kín, giãn phế quản gây xuất huyết, lao phổi gây xuất huyết, viêm loét gây xuất huyết, các bệnh viêm da liễu
• Thành phần: bảo mật quốc gia
• Tính trạng: bột thuốc màu ghi vàng đến màu nâu vàng, khí thơm đặc biệt, vị thanh lương, cảm giác tê lưỡi; viên hoàn bảo hiểm hình cầu màu đỏ, khí nhẹ, vị hơi đắng
• Cách dùng:
1. Các chứng đao, thương, trật đả tổn thương bất kể nặng nhẹ, hòa nước nóng uống
- Chứng ứ huyết sưng đau, hoặc chưa xuất huyết hòa rượu uống
- Phụ khoa các chứng, hòa rượu uống; nếu kinh nguyệt quá nhiều, băng lậu hạ huyết thì hòa nước nóng uống
- Chứng độc sang giai đoạn sơ khởi, hòa nước nóng uống, đồng thời hòa rượu xoa ngoài; giai đoạn hóa mủ chỉ uống trong
- Các chứng xuất huyết khác đều có thể uống trong
2. Uống trong, mỗi lần 0.25-0.5g, ngày 4 lần (trẻ nhỏ 2 - 5 tuổi dùng lượng 1/4; 5 - 12 tuổi dùng lượng 1/2)
3. Nếu gặp tình trạng trật đả tổn thương nghiêm trọng, uống viên hoàn bảo hiểm trước; nếu vết thương nhẹ hoặc các bệnh chứng khác thì không cần uống viên hoàn này
• Kiêng kỵ: phụ nữ có thai cấm dùng; uống thuốc kiêng nhộng tằm, tôm cá, đồ chua, đồ lạnh
• Quy cách: lọ 4g (gồm 1 viên hoàn bảo hiểm và bột thuốc)
• Vân Nam Bạch Dược bào chế .
KẸO NGẬM HO TRẦN LÝ TỄ
• Thành phần: La hán quả, Bàng đại hải, Tỳ bà quả, Tây qua, Thu lê, Kim ngân hoa, Cúc hoa, Cát cánh, Trần bì, Cam thảo, Mật ong,...
• Công dụng: thanh lợi hầu họng, chỉ khái hóa đàm
• Chủ trị: các chứng khàn giọng, nhiệt miệng, ngứa họng, ho gió, ho khan, ho có đờm,...
• 5 loại hương vị, với nhiều lựa chọn, hộp sắt nhỏ gọn, bỏ túi tiện dụng cho tất cả mọi người!
• Thành phần: Sài hồ, Hoàng cầm, khương Bán hạ, Đảng sâm, Sinh khương, Cam thảo, Đại táo. Phụ liệu đường mía
Tính trạng: dạng cốm màu vàng đến nâu nhạt, vị ngọt
• Công dụng: giải biểu tán nhiệt, thư can hòa vị
• Chủ trị: ngoại cảm bệnh, tà phạm thiếu dương chứng: nóng rét qua lại, ngực sườn đầy tức, chán ăn ăn kém, tâm phiền hay nôn, miệng đắng họng khô
• Cách dùng: hòa tan uống ngày 3 lần, mỗi lần 1 đến 2 gói
• ...
• Hộp 10g x 10 gói. Vân Nam Bạch Dược bào chế.\
• Thành phần: Hoàng kỳ, sao Bạch truật, Trần bì, Hoàng cầm, Môn đông, sao Lai phúc tử, sao Sơn tra. Phụ liệu mật ong
• Tính trạng: thuốc dạng nước màu nâu vàng, vị ngọt, hơi đắng
• Công dụng: kiện tỳ ích vị, lý khí tiêu thực
• Chủ trị: trẻ nhỏ ăn uống không điều độ làm tổn hại tỳ vị dẫn đến ăn kém, ăn ít, hoặc chán ăn, sợ ăn, đầy bụng chướng hơi, lòng bàn chân bàn tay nóng, tự hãn đạo hãn, đại tiện thất thường.
• Cách dùng: trẻ nhỏ 1 - 3 tuổi, ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 - 10ml; trẻ nhỏ trên 3 tuổi, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 - 20ml. Kiêng đồ dầu mỡ khó tiêu, kẹo socola, nước có ga
• Thành phần: Bá tử nhân, Đảng sâm, chích Hoàng kỳ, Đương quy, Xuyên khung, Phục linh, Quế nhục, Toan táo nhân, chế Viễn chí, chế Ngũ vị tử, Bán hạ, Chu sa, chích Cam thảo
• Tính trạng: viên thủy mật hoàn màu nâu, khí thơm, vị ngọt hậu đắng, hơi tê
• Công dụng: bổ khí, dưỡng huyết, an thần
• Chủ trị: chứng tâm khí hư hàn gây trống ngực hoảng hốt, mất ngủ hay mơ, sa sút trí tuệ
• Cách dùng: uống ngày 2 lần, mỗi lần 60 viên
...
• Hộp 600 viên, Đồng Nhân Đường bào chế.
• Thành phần: Lộc nhung, chế Hà thủ ô, Dâm dương hoắc, Can khương, Cam thảo, Đại táo, Vitamin B1. Phụ liệu đường mía,...
• Công dụng: sinh tinh bổ tủy, ích khí dưỡng huyết, cường não an thần
• Chủ trị: chứng thận tinh bất túc, khí huyết lưỡng hư gây chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, hay quên, mất ngủ; bệnh suy nhược thần kinh.
• Cách dùng: ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 ống
Tử Đan Sâm loại nhất phẩm - Bắc kinh Đồng Nhân Đường bào chế
• Giúp hoạt huyết khứ ứ, điều kinh chỉ thống, thanh tâm trừ phiền, lương huyết tiêu ung
• Chủ trị các chứng huyết ứ, huyết nhiệt gây đau tức ngực sườn, đau sưng các khớp, tâm phiền thất miên, kinh nguyệt thất điều, ung sang nở ngứa bất kỳ,...
• Hộp 200gr, lát sẵn. Pha trà, Nấu thuốc đều rất tiện dụng.
• Thành phần: Linh chi, Tây dương sâm, Kỷ tử, Mật ong
• Công dụng: bồi bổ cơ thể, tăng cường miễn dịch, giảm mệt mỏi và căng thẳng
• Chủ trị: người già gầy yếu, người suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, thường xuyên mệt mỏi, người áp lực công việc, thức đêm căng thẳng, người suy giảm miễn dịch trong/ sau bệnh mạn tính và hóa xạ trị,...
• Cách dùng: uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 ống
Hộp 10ml x 30 ống, Bắc Kinh Đồng Nhân Đường bào chế.
• Nguồn gốc: từ cổ phương Lưỡng Nghi Cao trong sách (Cảnh Nhạc Toàn Thư) của danh y Trương Cảnh Nhạc
• Thành phần: A giao, Hồng sâm, Đảng sâm, Thục địa hoàng, Sơn tra (không chứa đường)
• Tính trạng: thuốc dạng dịch thể màu nâu sậm hoặc nâu đen, vị ngọt
• Công dụng: Bổ khí dưỡng huyết
• Chủ trị: chứng khí huyết lưỡng hư, người thiếu máu, suy giảm miễn dịch
(- Khí hư chứng: cơ thể mệt mỏi, tinh thần rệu rã, sợ gió sợ lạnh, tự hãn, chóng mặt ù tai, tâm quý đoản khí, chán ăn ăn kém, trẻ chậm phát triển,...
- Huyết hư chứng: sắc mặt xanh sao, da dẻ khô sạm, móng tay khô nứt, lông tóc khô sơ, hoa mắt chóng mặt, thị lực mơ hồ, hồi hộp trống ngực, tê bì tay chân, sa sút trí tuệ, mất ngủ hay mơ, tinh thần hoảng hốt,...)
• Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 20ml ( 1 ống)
• Chú ý kiêng kỵ:
- Kiêng dùng cùng Chè xanh, Củ cải, Lê lô, Ngũ linh chi
- Người tỳ vị hư nhược, ẩu thổ tiết tả, đầy bụng khó tiêu, đại tiện nát lỏng, ho hắng đờm nhiều thận trọng
- Cảm sốt cấm dùng
- Nên uống trước ăn 30 phút
- Uống đúng theo hướng dẫn sử dụng; người bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai cần sử dụng theo ý kiến của bác sỹ
- ...
• Hộp 20ml x 24 ống. Đông A A Giao bào chế.
• Thành phần: Liên kiều, Kim ngân hoa, chích Ma hoàng, sao Hạnh nhân, Thạch cao, miên Mã quán chúng, Bản lam căn, Ngư tinh thảo, quảng Hoắc hương, Đại hoàng, Hồng cảnh thiên, Cam thảo. Phụ liệu Bột năng
• Tính trạng: viên nang, bên trong chứa bột thuốc màu nâu vàng hoặc nâu nhạt, khí thơm nhẹ, vị đắng nhẹ
• Công dụng: thanh ôn giải độc, tuyên phế tả nhiệt
• Chủ trị: các bệnh cúm mùa thuộc chứng nhiệt độc tập phế gây các triệu chứng như: sốt, sợ lạnh, đau mỏi mình mẩy, đau đầu, nghẹt mũi, hắt hơi, ho, đau họng, lưỡi đỏ rêu vàng hoặc rêu vàng dính
• Cách dùng: ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 viên
• Chú ý:
- Uống thuốc cần kiêng rượu bia, thuốc lá, đồ cay, đồ lạnh, đồ dầu mỡ
- Cảm mạo phong hàn chứng cấm dùng
- Người có bệnh mạn tính, người già yếu, tỳ vị hư hàn, trẻ nhỏ,... thận trọng
- Uống thuốc phải dựa theo ý kiến của bác sỹ tư vấn
• Nguồn gốc: từ danh phương Quý Sâm Hoàn trong cuốn (Cổ Kim Y Giám) thời Minh.
• Thành phần: Đương quy, Khổ sâm. Phụ liệu Mật ong
• Tính trạng: viên thủy mật hoàn màu nâu vàng, khí dịu, vị đắng
• Công dụng: lương huyết, trừ thấp, giải độc
• Chủ trị: chứng huyết táo thấp nhiệt gây mụn trứng cá, mụn bọc vùng đầu cổ, thấp chẩn ngứa ngáy, tửu tra tỵ (chứng mũi đỏ)
Cách dùng: ngày uống 2 gói chia 2 lần sáng tối.
• Hộp 6g x 6 gói, Đồng Nhân Đường bào chế!
• Thành phần: xuyên Bối mẫu, Tỳ bà diệp, nam Sa sâm, Phục linh, hóa Quất bì, Cát cánh, pháp Bán hạ, Ngũ vị tử, Qua lâu tử, Khoản đông hoa, Viễn chí, khổ Hạnh nhân, Sinh khương, Cam thảo, Hạnh nhân thủy, Bạc hà não, Mật ong, đường Mạch nha, Nước đường
• Công dụng: nhuận phế hóa đàm, chỉ khái bình suyễn, hộ hầu lợi yết, sinh tân bổ khí, điều tâm giáng hỏa
• Chủ trị: đau họng, ngứa họng, khàn tiếng, ho gió, ho khan, ho có đờm đặc, hen suyễn
Chai 300ml date 10 /2023 - Niệm Từ Am bào chế!
• Thành phần: Đảng sâm, sao Bạch truật, Phục linh, chích Cam thảo, Thục địa, Đương quy, Xuyên khung, tửu chế Bạch thược, chích Hoàng kỳ, Nhục quế
• Tính trạng: viên hoàn cô đặc màu nâu vàng, vị ngọt hơi cay
• Công dụng: ôn bổ khí huyết
• Chủ trị: người khí huyết lưỡng hư: sắc mặt xanh sao, cơ thể mệt mỏi, đoản khí trống ngực, hoa mắt chóng mặt, tự hãn, tay chân không ấm
... Miệt mài theo dòng chảy của thời gian, hiệu thuốc Trần Lý Tế (陈李济) sáng lập năm 1600, sớm hơn Đồng Nhân Đường 69 năm, tới nay vẫn ngày một phát triển không ngừng. Để có kỳ tích ấy, hơn 400 năm qua, Trần Lý Tế đã dựa vào nền tảng và bối cảnh văn hóa sâu sắc của Trung dược, duy trì triết lý bào chế "Cổ phương chính dược thành vi bản, Dược biện quân thần tế thế tâm".
Ghi nhận những giá trị văn hóa lịch sử, tháng 6 năm 1993, Trần Lý Tế được chính phủ Trung Quốc phong tặng danh hiệu "Lão Tử Hiệu". Đến tháng 6 năm 2008, nét văn hóa trung y dược riêng có của Trần Lý Tế lại được đưa vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể quốc gia!
... Ngày nay, khi nói đến Trần Lý Tế, người ta sẽ bất giác nghĩ tới "Thư Cân Kiện Yêu Hoàn" (舒筋健腰丸), bởi đây là nghiệm phương trăm năm truyền thừa của bản hiệu. Nó luôn là một chuyên phương đặc biệt dùng để điều trị các bệnh lý cột sống, được nhãn dược trăm tuổi này vô cùng trân trọng!
...
Theo ghi chép, vào những năm Vạn Lịch thời Minh, nhiều người ở vùng Quảng Đông mắc phải một loại "bệnh kỳ quái". Các triệu chứng phổ biến của họ là đau thắt lưng như kim châm, kèm tê bì dọc hông chân, nặng có thể nằm liệt trên giường. Các y sĩ địa phương lần lượt cứu chữa nhưng đều không đạt hiệu quả.
• Một trong những người sáng lập Trần Lý Tế - danh y Lý Thăng Tá (李升佐) sau khi tỉ mỉ quan sát, biện chứng đã phát hiện ra rằng: những người bệnh này đang mắc phải chứng "Cốt Tý Yêu Thống", hay còn gọi là "Yêu Tất Toan Thống" - ngày nay gọi là bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
• Lý Thăng Tá sau khi tham khảo một số lượng lớn y tịch cổ và dựa trên kinh nghiệm y trị phong phú của mình, ông nhận định rằng: mặc dù triệu chứng của bệnh này là ở thắt lưng và chân, nhưng nguyên nhân sâu xa là do can thận tinh khí bất túc, nên buộc phải bắt đầu từ can thận mà luận trị, rồi uyển chuyển gia thêm các thuốc cường cân kiện cốt, khu phong trừ thấp, hoạt lạc chỉ thống mới có thể trừ tý thống, phòng tái phát.
• Lý Thăng Tá đã tinh tuyển 13 vị thuốc địa đạo nhất của dải đất Lĩnh Nam Lưỡng Quảng như: Hắc lão hổ, Thiên cân bạt, Ngưu đại lực, Cẩu tích, Tang ký sinh, Thỏ ty tử, Nữ trinh tử, Kê huyết đằng, Lưỡng diện châm, Diên hồ sách, Nhũ hương, Một dược,... để bào chế lên bài thuốc này.
•Thật linh nghiệm thay, sau khi bệnh nhân uống thuốc một thời gian, các cơn đau và tê dần dần biến mất, vận động thắt lưng và chân trở nên nhanh nhẹn, linh hoạt hơn.
Kể từ đây, Thư Cân Kiện Yêu Hoàn cũng chính thức được ra đời!
...
Không lâu sau, Thư Cân Kiện Yêu Hoàn dần phổ biến tới các vùng Tây Nam Trung Quốc - nơi khởi nguồn cho những tuyến trà mã cổ đạo. Khi những đoàn thương nhân viễn hành qua đây, vì đường xá hiểm trở, gập ghềnh nên đi lại rất khó khăn, bị đau lưng, mỏi chân đã trở thành chuyện thường ngày đối với họ. Vì vậy, Thư Cân Kiện Yêu Hoàn không biết từ lúc nào đã trở thành liều thuốc bỏ túi, giúp họ đứng vững trong những chặng hành trình dài.
• Vì có tác dụng tốt đối với chứng "đau thắt lưng và đầu gối" nên Thư Cân Kiện Yêu Hoàn thường bị thiếu hụt. Ở các khu vực như Nộ Giang, Tây Song Bản Nạp của Vân Nam,... một viên đại mật hoàn Thư Cân Kiện Yêu có thể bán được với giá một đồng bạc. Qua đó có thể thấy, nếu như những người nghèo thời đó nếu bị đau lưng, tê chân thì việc có một viên hoàn Thư Cân Kiện Yêu bên cạnh, gần như là điều xa xỉ!
Bởi trong một số giai đoạn lịch sử đặc biệt, nhiều dược hiệu luôn tự coi những nghiệm phương gia truyền là bảo bối và muốn sử dụng một cách bí mật, nên đôi khi chúng khá khan hiếm và thực tế cũng ít có cơ hội được mọi người biết đến sử dụng.
Mãi đến những năm 1970 của thế kỷ trước, cùng với sự phát triển và tiến bộ của ngành y học cổ truyền Trung Quốc, nhiều cái tên kinh điển giống như "Trần Lý Tế Thư Cân Kiện Yêu Hoàn" mới dần thoát khỏi cái bóng cổ phong ấy. Sau khi trải qua tiêu chuẩn thực nghiệm lâm sàng mới tại hơn chục bệnh viện lớn nhất tại tỉnh Quảng Đông, Thư Cân Kiện Yêu Hoàn chính thức được phê duyệt là trung dược thành phẩm, rồi dần được mọi người biết đến, và nhanh chóng được bán trên thị trường trong nước và Đông Nam Á.
• Những năm gần đây, dưới bối cảnh hiện đại hóa của nền y học cổ truyền, Trần Lý Tế đã chuẩn hóa công nghệ và thiết bị sản xuất tiên tiến, giúp Thư Cân Kiện Yêu Hoàn không ngừng nâng cao chất lượng, từ việc lựa chọn nguyên liệu, ngâm tẩm, cắt lát, sấy khô, chiết xuất, thuần hóa,... đến chế hoàn, kiểm nghiệm, mỗi viên hoàn nhỏ cũng phải trải qua hơn 60 quy trình công đoạn.
• Hiện nay, Thư Cân Kiện Yêu dạng viên hoàn cô đặc giúp "bổ can thận, cường cân cốt, thông kinh lạc, chỉ tý thống", đặc trị chứng đau thắt lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm cột sống được đông đảo người dân công nhận và quốc gia công nhận.
Có được loại thuốc vương bài này, Trần Lý Tế sẽ mãi vang danh "Nam dược tông sư" trong lĩnh vực y dược học cổ truyền Trung Quốc!
Thành phần gồm: chế Thảo ô, chế Tuyết thượng nhất chi hao,...
Công dụng: hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng chỉ thống, khu phong trừ thấp
Chủ trị: các chứng trật đả tổn thương, ứ huyết sưng đau, phong thấp đau nhức xương cốt.
Lưu ý: Không dùng cho người mẫn cảm với thành phần thuốc, người có bệnh ngoài da, không dán trực tiếp lên vết thương hở, không dán quá 12 giờ đồng hồ
- Thành phần: Hà thủ ô chế, Thỏ ty tử sao thơm, Câu kỷ tử chưng rượu, Phục linh, Đương quy, Ngưu tất chưng rượu, Bổ cốt chỉ sao vừng đen, Mật ong.
- Tính trạng: thuốc dạng viên thủy mật hoàn màu nâu đen, bị ngọt, đắng.
- Công dụng: tư bổ can thận, ích tinh dưỡng huyết.
- Chủ trị chứng can thận âm hư làm cho: bạc tóc rụng tóc, răng lợi lung lay, đạo hãn, lưng đau gối mỏi, gân cốt mềm yếu,...
Thuốc chính hãng Bản Thảo Cương Mục bào chế.
Tống đại danh phương, hiện đại công nghệ - Xạ Hương Bảo Tâm Hoàn - thúc đẩy điều trị các bệnh lý tim và mạch!
... Tự thời Tống trở lại, Tô Hợp Hương Hoàn (苏合香丸) luôn được xem là loại lương dược được các bậc danh y lựa chọn đầu tay trong điều trị chứng đau tức ngực. Vì thế, vào đầu những năm 70, nhóm chuyên gia đến từ các viện y học lâm sàng và chế dược phẩm của Thượng Hải đã quyết định nghiên cứu một cách sâu rộng về loại thuốc này. Họ nhận thấy, Tô Hợp Hương Hoàn có tác dụng lâm sàng rõ ràng trong điều trị bệnh lý mạch vành, cơn đau thắt ngực. Tuy vậy, trong 13 vị thuốc cấu thành thuốc, không phải loại nào cũng có tác dụng tốt cho hệ tim và mạch. Ví như: sulfua II trong Chu sa gây ra lắng đọng kim loại nặng cho cơ thể; acid aristolochic trong Thanh Mộc hương gây ngộ độc gan thận, không được sử dụng dài ngày. Vì vậy, nhóm chuyên gia đã quyết định loại bỏ 2 vị thuốc này khỏi cơ sở phương. Trải qua 8 năm miệt mài, sau nhiều lần cải đổi tổ phương từ Quán Tâm Tô Hợp Hoàn, Tô Băng Tích Hoàn đến Nhân Sâm Tô Hợp Hoàn, cuối cùng nhóm nghiên cứu đã kết luận chọn dùng 7 vị thuốc của nguyên phương: "Xạ hương, hoạt chất chiết xuất từ Nhân sâm, Tô hợp hương, Ngưu hoàng, Nhục quế, Thiềm tô, Băng phiến" để tổ thành phương mới với tên gọi: "Xạ Hương Bảo Tâm Hoàn" (麝香保心丸)!
Phương này tôn tuần nguyên tắc quân thần tá sứ theo lối cổ. Thuốc được phổi ngũ cẩn yếu, hàn ôn đồng dụng, dĩ ôn vi chủ; thông bổ kiêm thi, dĩ bổ vi phụ; không chỉ có thể phương hương ôn thông giảm đau ngực, tức ngực nhanh chóng, đồng thời có Nhân sâm phù chính, ích khí cường tâm, tránh tác dụng phụ phá khí khi uống thuốc hoạt huyết hóa ứ nhiều ngày, nên thích hợp sử dụng lâu dài. Trên lâm sàng, thuốc đặc biệt hiệu quả trong điều trị chứng khí trệ huyết ứ gây bức bối tức ngực, đau ngực trái, đau cố định không lan; cơn đau thắt ngực trong bệnh lý nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, hẹp tắc mạch vành,...
Thật vậy, theo kết quả nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định, Xạ Hương Bảo Tâm Hoàn có tác dụng thúc đẩy huyết quản sinh thành hoạt tính rõ rệt, thúc đẩy tăng sản tế bào nội bì trong vi huyết quản và hình thành kết cấu ống tuyến, tăng mật độ diện huyết quản của cơ tim, thúc đẩy huyết quản tân sinh trong điều trị bệnh mạch vành.
Huyết quản tân sinh là một cơ chế thay thế, một phương thức sửa chữa tinh vi của cơ thể khi đối phó tình trạng thiếu máu, thiếu oxy. Cơ chế này thông qua một vài can thiệp nào đó thúc đẩy vùng cơ tim thiếu máu sinh ra những huyết quản nhỏ có tác dụng vận chuyển máu, thiết lập lên một hệ tuần hoàn bên hiệu quả, đạt đến hiệu quả cấp máu lại của vùng cơ tim bị thiếu máu, từ đó cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim, giảm nhanh cơn đau ngực, giúp ích trong quá trình điều trị và dự phòng bệnh mạch vành. Hiện nay, trong các thuốc Trung dược và Trung dược thành phẩm, chỉ có Xạ Hương Bảo Tâm Hoàn, hoạt chất triết xuất từ Đương quy, Tam thất, Hồng cảnh thiên mới có tác dụng đặc biệt quý giá này!
Trải qua gần 30 năm đóng góp thầm lặng cho sức khỏe cộng đồng, vào đầu năm 2006, Xạ Hương Bảo Tâm Hoàn đã vinh dự đạt giải thưởng khoa học kỹ thuật của Hiệp hội trung tây y kết hợp Trung Quốc kỳ thứ I, đồng thời được phát biểu nhiều luận án nghiên cứu trên các tạp chí y dược uy tín hàng đầu thế giới như: LifeScience,... Hiện tại, Xạ Hương Bảo Tâm Hoàn cùng với An Cung Ngưu Hoàng Hoàn, Vân Nam Bạch Dược, Phiến Tể Hoàng, Quy Linh Tập, Hoa Đà Tái Tạo Hoàn, Lục Thần Hoàn đã trở thành 7 loại trung thành dược hàng đầu được chính phủ Trung Quốc bảo vệ mật phương, mật pháp ở cấp độ cao nhất! Điều này cũng phần nào cho thấy địa vị quan trọng của loại thuốc này trong công tác điều trị lâm sàng của y học bản địa!
- Thành phần: Đan sâm, Đương quy, Thạch xương bồ, Đảng sâm, Phục linh, Ngũ vị tử, Mạch môn, Thiên môn, Huyền sâm, Địa hoàng, chế Viễn chí, sao Toan táo nhân, Bá tử nhân, Cát cánh, Cam thảo, Chu sa
Công dụng: dưỡng tâm an thần, tư âm thanh nhiệt
Tính trạng: viên tiểu mật hoàn màu nâu đen, mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt, hơi đắng
- Chủ trị: chứng âm hư huyết thiếu, thần chí bất an: hồi hộp trống ngực, hư phiền mất ngủ, mệt mỏi hay quên, thủ túc tâm nhiệt, nhiệt miệng loét lưỡi, đại tiện táo kết, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác
Hộp 120g viên, Cửu Chi Đường bào chế.
- hộp 12g x 10 gói chính hiệu Đồng Nhân Đường -
- Thành phần thảo mộc: Nhân sâm, Phục linh, sao Bạch truật, Sơn dược, sao Bạch biển đậu, sao Ý dĩ nhân, Liên nhục, Sa nhân, Cát cánh, Cam thảo
- Tính trạng: thuốc dạng bột mịn màu vàng, mùi thơm, vị ngọt
- Công dụng: bổ tỳ vị, ích phế khí, lợi đàm thấp
- Chủ trị: tỳ vị hư nhược, đầy bụng chán ăn, cơ thể mệt mỏi, đoản khí khái thấu, đại tiện nát lỏng
- Cách dùng: hòa nước uống ngày 2 lần, mỗi lần 6g
• Hộp lễ 7gr x 10 ống
• Đồng Nhân Đường bào chế
• Hương sâm nồng đượm
Công dụng: Bổ khí dưỡng âm nâng miễn dịch
Nâng cao miễn dịch, phòng chống dịch bệnh
Đông trùng Hạ thảo hoang dã Na Khúc, Tây Tạng chính hiệu!
• Thành phần: Hoàng kỳ, Phòng phong, sao Bạch truật. Phụ liệu: đường mía, hồ tinh
• Tính trạng: cốm màu vàng đất, vị ngọt, hơi cay
• Công dụng: bổ khí, cố biểu, chỉ hãn
• Chủ trị: chứng biểu hư bất cố, tự hãn ố phong, sắc mặt nhợt nhạt, thể hư dễ cảm mạo
An Cung Ngưu Hoàng Hoàn hay còn gọi là An Cung Hoàn, Ngưu Hoàng Hoàn, Cứu Mệnh Hoàn, là một phương dược rất nổi tiếng, do danh y kiệt xuất đời Thanh - Ngô Đường (吴塘) viết trong cuốn (Ôn Bệnh Điều Biện).
Ngô Đường, tự Cúc Thông (鞠通) sinh ra trong một gia đình tú tài nghèo ở vùng Hoài An, Giang Tô, Trung Quốc. Năm 19 tuổi cha mất, ông ân hận vì không biết y thuật cứu cha, nên lập chí học y. Đến năm 26 tuổi, ông được tuyển chọn vào cung biên soạn phần y học trong bộ (Tứ Khố Toàn Thư). Nhân cơ hội quý giá này, ông nghiên cứu, học hỏi được rất nhiều kiến thức y thuật từ các đời Tấn, Đường, và của các danh y thời trước.
Vào năm Càn Long thứ 58 (1793), Ôn dịch lưu hành trong kinh thành, không có phương thuốc đặc trị, người chết rất nhiều. Lúc này, Ngô Cúc Thông vốn đang bộn bề công việc, nhưng dưới sự động viên của bằng hữu, ông đã học hỏi kinh nghiệm dùng Vạn thị ngưu hoàng thanh tâm hoàn của Diệp Thiên Sĩ, đồng thời nghiên cứu Cục phương chí bảo đơn, rồi biến giải thành An Cung Ngưu Hoàng Hoàn, cứu giúp được bao người qua khỏi. Từ đây, y danh của ông vang dội khắp kinh thành. Năm Gia Khánh thứ 18, dưới sự trợ giúp của người bạn tâm giao Uông Đình Trân (Lễ bộ thượng thư thời bấy giờ), ông đã biên soạn, in ấn, lưu hành cuốn (Ôn Bệnh Điều Biện). Kể từ đó, phương dược An Cung Ngưu Hoàng Hoàn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian. Về sau nó được y gia các đời tôn làm "Ôn bệnh tam bảo chi thủ".
Về ý nghĩa tên gọi của An Cung Hoàn: theo Trung y, tâm là quân chủ chi tạng, tâm chủ huyết mạch, tâm tàng quân hoả; là một tạng tối quan trọng, không thể để tà khí trực tiếp xâm hại, mà bên ngoài có Tâm bào (màng tim) - Cung thành của tâm, chống đỡ, chịu thay. Trong thuốc, Ngưu hoàng là quân dược, công chuyên thanh nội hãm tâm bào nhiệt tà, khai khiếu an thần, giúp thần minh an ổn, nên thuốc mới có tên gọi như vậy. Ngoài ra, trong cuốn (Ôn Bệnh Điều Biện), ngay dưới Thanh cung thang (phương dược viết trước An Cung Hoàn) có giải nghĩa thế này: "所谓清宫者, 膻中为心之宫城也" ~ "Thanh cung thang, là phương dược thanh khai Đản trung ~ cung thành của quân chủ". (Ngô Cúc Thông Y Án) cũng viết: "邪在心包, 宜急急速开膻中" ~ "Tà khí nội hãm tâm bào, cần gấp gấp thanh khai Đản trung". Như vậy, theo bản ý của Ngô Cúc Thông thì "An Cung" có nghĩa là gấp gấp Thanh khai Đản trung, giúp quân chủ an tại cung trung!
Về tổng cương, trong (Ôn Bệnh Điều Biện), Ngô Cúc Thông viết: "太阴温病, 不可发汗, 发汗而汗不出者, 必发斑疹, 汗出过多者, 必神昏谵语... 神昏谵语者, 牛黄丸, 紫雪丹, 局方至宝丹亦主之" ~ dẫn giải ra có nghĩa là: "Thái âm ôn bệnh, nhiệt tà nội hãm tâm bào, không được phát hãn, nếu phát hãn mà không xuất hãn, nhiệt uất bên trong, vong tổn huyết mạch, ắt sẽ phát ban chẩn; nếu hãn xuất quá nhiều, tân dịch hư tổn, nhiệt tà độc chiếm, mông bế tâm khiếu, ắt sẽ hôn mê, nói nhảm,... Hôn mê nói nhảm, Ngưu hoàng hoàn, Tử tuyết đan, Cục phương chí bảo đan đều có thể chủ trị".
Luận về tổ phương khiển dược, ông viết: "此芳香化秽浊而利诸窍, 咸寒保肾水而安心体, 苦寒通火腑而泻心用之方也. 牛黄得日月之精, 通心主之神. 犀角主治百毒,邪鬼瘴气. 真珠得太阴之精, 而通神明, 合犀角补水救火. 郁金草之香, 梅片木之香, 雄黄石之香, 麝香乃精血之香, 合四香以为用, 使闭固之邪热温毒深在厥阴之分者, 一齐从内透出, 而邪秽自消, 神明可复也. 黄连泻心火, 栀子泻心与三焦之火, 黄芩泻胆, 肺之火, 使邪火随诸香一齐俱散也. 朱砂补心体, 泻心用, 合金箔坠痰而镇固, 再合真珠, 犀角为督战之主帅也". ~ "Đây là bài thuốc phương hương hoá uế trọc mà thông lợi đều các khiếu, vị mặn tính hàn giúp bảo thận thuỷ mà an tâm thể, vị đắng tính hàn giúp thông hoả phủ mà tả tâm dụng. Ngưu hoàng đắc tinh tuý của nhật nguyệt, thông lợi quân chủ chi thần. Tê giác chủ trị bách độc, tà quỷ chướng khí. Trân châu đắc thái âm chi tinh mà thông thần minh, hợp Tê giác bổ thuỷ mà cứu hoả. Uất kim thảo chi hương, Mai phiến mộc (thượng đẳng Băng phiến) chi hương, Hùng hoàng thạch chi hương, Xạ hương là tinh huyết chi hương, tứ hương hợp dụng, khiến ôn tà nhiệt độc bế cố tận cùng quyết âm tâm bào được thấu xuất, tà uế tự tiêu, thần minh hồi chuyển. Hoàng liên tả tâm chi hoả; Chi tử tả tâm, tam tiêu chi hoả; Hoàng cầm tả đởm, phế chi hoả, phối với tứ hương khiến hoả tà đều tán. Chu sa bổ tâm thể mà tả tâm dụng, hợp Kim bạc hoá đàm ẩm mà trọng trấn an thần, lại hợp Trân châu, Tê giác mà làm tiền tuyến chi chủ tướng vậy"!
Sau này, khi luận về An Cung Hoàn, Trường đại học trung y dược Hồ Bắc đã đề xuất một quan điểm phân tích tổ phương rất nổi tiếng như thế này: "Căn cứ vào bệnh nhân, bệnh cơ, chủ trị, thì ngoài vị Ngưu hoàng, Mật ong; toàn phương có thể chia ra làm 3 tổ hợp thuốc: 1, Thanh nhiệt giải độc: Tê giác, Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử. 2, Khai khiếu hoá đàm: Xạ hương, Băng phiến, Uất kim, Hùng hoàng. 3, Trấn tâm an thần: Trân châu, Chu sa, Kim bạc. Chư dược hợp dụng, giúp thanh nhiệt giải độc, khoát đàm khai khiếu, trấn tâm an thần. Chủ trị ôn nhiệt bệnh, nhiệt tà nội hãm tâm bào, đàm nhiệt ung bế tâm khiếu, dùng đều thích hợp".
Về pháp dùng: trong (Ôn Bệnh Điều Biện), Ngô Cúc Thông có điểm: Nếu ôn bệnh sơ khởi dùng Ngân hoa bạc hà thang, Ngân kiều tán, hay Thanh cung thang tống phục. Mạch hư thì Nhân sâm thang tống phục. Dương minh ôn bệnh thì hoà An cung hoàn hai viên, trộn bột sinh Đại hoàng uống một nửa, không đỡ uống tiếp. Đờm nhiều, khò khè trong hầu họng thì nước Trúc lịch, nước Sinh khương tống phục. Sốt cao, co giật, hôn mê sâu thì phối Tử tuyết đơn, Cục phương chí bảo đơn mà trị.
Về bào chế: nhắc đến An Cung Hoàn thì phải nhắc đến Bắc Kinh Đồng Nhân Đường, một trong những tiệm thuốc có lịch sử lâu đời và nổi tiếng nhất của Trung Quốc. Đồng Nhân Đường bào chế thuốc này chủ yếu dựa vào 6 chữ "Thượng đẳng, Thuần khiết, Địa đạo". Ví như dùng: Lương ngưu hoàng (Thượng đẳng Ngưu hoàng), Đương môn tử (thượng đẳng Xạ hương), Hùng tinh (Thượng đẳng Hùng hoàng), Mai phiến (Băng phiến tự nhiên). Tê giác châu Á (vì Tê giác châu Phi tính nóng), Uất kim của Quảng Tây, Hoàng cầm của Thừa Đức, Hoàng liên chân gà của Tứ Xuyên, thu hái xong phải bỏ lông rễ, cạo sạch vỏ, Chi tử phải chín đỏ, Chu sa phải loại mạt sắt, Trân châu phải chế qua đậu hũ,... Cho nên thuốc này quý trọng là thế!
Theo nghiên cứu những năm gần đây cho thấy, An Cung Hoàn có tác dụng hồi tỉnh nhanh, kéo dài khả năng sống của tế bào não, chống viêm, chống phù nề, giải độc, bảo vệ gan; thường dùng cho điều trị cao huyết áp, viêm não, nhồi máu não, chấn thương não, sốt cao hôn mê không rõ nguyên nhân, hôn mê gan, hôn mê do ngộ độc, trúng độc, viêm phổi,... Tại Việt Nam ta, hiện có trào lưu dùng An Cung Hoàn trị cao huyết áp, tai biến mạch máu não. Theo kinh nghiệm của mình, khi có cơn tăng huyết áp ác tính, tăng huyết áp độ 3, huyết áp >160/110mmHg, đầu đau, tức ngực, mặt đỏ, hoa mắt chóng mặt; hoặc có tiền triệu của tai biến là có thể dùng được ngay. Không nên đợi bị đột quỵ rồi mới dùng. Như vậy rất nguy hiểm, vì sau đột quỵ chỉ có chụp MRI mới biết là nhồi máu não, hay xuất huyết não. Nếu xuất huyết não mà dùng An Cung Hoàn thì có khả năng sẽ gây xuất huyết rộng hơn, dễ để lại di chứng hoặc không thể cứu vãn được. Ngoài ra cũng có trường hợp sau đột quỵ não, bệnh nhân đã bất tỉnh nhân sự, người nhà vẫn cố nhồi uống An Cung Hoàn, gây ra sặc phổi, cấp cứu rất nguy hiểm. Sau đột quỵ, thời gian vàng cấp cứu là 3 tiếng đầu, do cứ qua 1 phút là khoảng 2 triệu tế bào não chết do thiếu máu và oxy nuôi dưỡng, do vậy cần cấp cứu cho đi viện kịp thời, sau ổn định, nếu có chỉ định thì cho dùng An Cung Hoàn ngay trong 24h đầu tiên là tốt nhất
- Thành phần: Tân di, Bạc hà, Tử tô diệp, quảng Hoắc hương, Thương nhĩ tử, Hạc bất thực thảo, Bản lan căn, sơn Bạch chỉ, Phòng phong, Ngư tinh thảo, Cúc hoa, Tam xoa khổ, Cam thảo. Phụ liệu mật ong, hồ tinh, hoạt thạch phấn
- Tính trạng: viên hoàn cô đặc màu đen, mùi thơm, vị ngọt mát, hơi đắng
- Công dụng: khu phong, trừ thấp, thanh nhiệt, giải độc
- Chủ trị: viêm xoang, viêm mũi dị ứng
- Cách dùng: uống ngày 3 lần, mỗi lần 30 - 40 viên
- Thành phần: Sài hồ, Địa hoàng, Xích thược, sao Chỉ xác, Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Ngưu tất, Cát cánh, Cam thảo
- Tính trạng: viên đại mật hoàn, vị ngọt, cay
- Công dụng: hoạt huyết khứ ứ, hành khí chỉ thống
- Chủ trị: chứng khí trệ huyết ứ gây đau tức ngực, đau đầu lâu ngày, đau cố định, đau như kim châm, nội nhiệt phiền tức, khó chịu cáu gắt, mất ngủ trống ngực
- Cách dùng: uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên
- Thành phần: triết xuất từ Kim ngân hoa, La hán quả, Bàng đại hải, Cúc hoa, Bạc hà, tá dược vừa đủ
- Tính trạng: viên ngậm 1.0g màu nâu sậm ánh vàng
- Công dụng: thanh lợi hầu họng
- Chủ trị: dùng cho người hầu họng bất lợi, ngứa họng, đau họng, rát họng
_ Thành phần: bảo mật quốc gia
_ Công dụng: hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng chỉ thống
_ Chủ trị: trật đả bầm tím, ứ huyết sưng đau, phong hàn tê thấp
- Thành phần: Cát căn, Địa hoàng, Hoàng kỳ, Thiên hóa phấn, Thiên hoa phấn, Râu ngô, nam Ngũ vị tử, Sơn dược, Glucovance vừa đủ
- Tính trạng: viên thủy hoàn cô đặc màu đen
- Công dụng: tư thận dưỡng âm, ích khí sinh tân.
- Chủ trị: chứng khí âm lưỡng hư ở người đái tháo đường: ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, sụt cân, mệt mỏi, ngủ kém, đau lưng; người
- Cách dùng: uống trước ăn ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 5 - 10 viên
- Chú ý: không nên ăn muộn, vận động quá sức, uống thuốc quá liều hoặc kết hợp nhiều loại thuốc hạ đường máu cùng lúc để tránh bị hạ đường huyết!!!
- Thành phần: Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh, Hoàng cầm, Chi tử, Ngưu tất, diên Đỗ trọng, Tang ký sinh, Ích mẫu thảo, Phục linh, Thủ ô đằng. Phụ liệu Hồ gạo
- Tính trạng: cốm màu vàng nâu, vị đắng
- Công dụng: bình can tức phong, thanh nhiệt an thần
- Chủ trị: chứng gan dương thượng kháng gây đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, chao đảo, mất ngủ;/ tăng huyết áp có các triệu chứng trên.
- Hộp 5g x 12 gói
Thời Minh, danh y Trương Cảnh Nhạc có một câu danh ngôn thế này: "Thiên chi đại bảo, chỉ thử nhất hoàn hồng nhật; Nhân chi đại bảo, chỉ thử nhất tức chân dương". Cái gọi là "nhất tức chân dương" - (một luồng sinh khí) ở đây chính là vầng thái dương, là ngọn lửa sinh mệnh trong cơ thể của mỗi chúng ta, mà nguồn gốc của nó chủ yếu đến từ thận. Trung y cho rằng: "thận vi tiên thiên chi bản", bởi dương khí có trong thận có nguồn gốc từ tiên thiên, là căn bản của dương khí toàn thân thể. Vầng thái dương này ~ Ngọn lửa sinh mệnh này bắt đầu được thắp lên từ khi chúng ta được chào đời, nó vốn có được bao nhiêu là đáng trân quý bấy nhiêu, ta chỉ nên bồi đắp mà không nên làm hao mòn nó.
• Trong tự nhiên, ánh mặt trời ló rạng từ hướng đông lúc sáng sớm, giáng lặn từ phía tây khi chiều muộn, nó cứ như vậy, châu lưu không ngừng nghỉ! Con người chúng ta thì lại khác,... chỉ có một lần được sinh ra, và... một lần đi vào lòng đất mẹ... Cái một lần cơ hội này, ai biết nắm giữ, biết trân quý bao nhiêu thì được thọ cùng trời đất bấy nhiêu. Bằng không, có thể sẽ sớm phải rẽ qua cái vòng lão bệnh mà đến tận hồi nhật lạc tây sơn!
• Tự nhiên suy thoái là quy luật tất yếu, đến một lứa tuổi nhất định, thận khí bắt đầu khuy hư, chỉ là mức độ của mỗi người khác nhau thế nào mà thôi. Lâu nay, mọi người vẫn ngộ nhận rằng, thận khí hư chỉ gặp ở nam giới, tuy nhiên thực tế nữ giới cũng gặp không ít tình trạng này. Bất kể nam hay nữ, chỉ cần có các đặc chưng chủ yếu như :"tính cách hướng nội, tay chân hàn lạnh, không chịu gió mưa, dễ đau bụng đi ngoài, vùng lưng bụng gối lạnh" là có thể đoán định là người có thể chất dương hư. Người thể chất dương hư dễ mắc các chứng đàm ẩm, tiết tả, thủy thũng, liệt dương,... Nguyên tắc điều lý cơ bản thể chất dương hư là ích khí cố bản; tùy mức độ tiến hành điều tiết tổng hợp từ ăn uống, sinh hoạt, vận động, tâm lý, thuốc uống. Nếu dương hư rõ rệt, triệu chứng lâm sàng khá nặng nề, kiến nghị dùng thuốc Thận Khí Hoàn để điều trị!
Thận Khí Hoàn hay còn gọi là Thôi Thị Bát Vị Hoàn, Kim Quỹ Thận Khí Hoàn, Bát Vị Thận Khí Hoàn, Bát Vị Địa Hoàng Hoàn là một trong những danh phương lưu thiên cổ của thánh y Trương Trọng Cảnh. Phương này ban đầu được ông lập xuất trị chứng hư lao yêu thống, tiểu tiện bất lợi; tiêu khát tiểu nhiều; đoản khí đàm ẩm; lạnh bụng. Do thuốc cách phối ngũ rõ ràng, chặt chẽ, công hiệu trải ngàn năm không giảm, nên được y gia các đời sau tôn làm bổ thận quần phương chi thủ.
• Nói thêm, thời Tống, khi biên soạn cuốn (Hòa Tễ Cục Phương), Trần Sư Văn cùng các y gia khác đã tiến hành cải động nguyên phương Thận Khí Hoàn, đem Quế nhục thay Quế chi, Thục địa hoàng thay Can địa hoàng, gia tăng lượng Quế nhục, Phụ tử, nâng cao công hiệu ôn bổ của toàn phương, dụng trị chứng thận khí hư phá, hạ nguyên hàn lạnh, đặt tên là Bát Vị Hoàn. Ngày nay mọi người vẫn hay nhầm lẫn giữa Thận Khí Hoàn và Bát Vị Hoàn là một. Tuy nhiên đây là một sự nhầm lẫn không nên có, vì cách khiển dụng, phối ngũ, ẩn ý, công hiệu của nguyên phương Thận Khí Hoàn là quy phạm, là bản sắc chỉ có trong tư tưởng của Trọng Cảnh mà thôi!
Cho nên phần hậu này, xin trích dẫn nguyên văn luận giải của một số danh gia về phương này!
Sách《Y Kinh Tố Hồi Tập》Vương Lý viết: Bát vị hoàn lấy Địa hoàng làm quân, chư dược khác đều làm tả, không những làm phương bổ huyết, mà còn kiêm bổ khí. Khí là mẹ của huyết, Đông Viên thường nói dương vượng năng sinh âm huyết chính là đây! Nên dụng Địa hoàng làm quân dược, đại bổ huyết hư, kiêm bổ thận; dụng chư dược làm tả, Sơn dược cường âm ích khí; Sơn thù du chi cường âm ích tinh mà tráng nguyên khí; Bạch phục linh chi bổ dương trưởng âm mà ích khí; Mẫu đơn bì chi tả âm hỏa mà trị thân chí bất túc; Trạch tả chi dưỡng ngũ tạng, ích khí lực, khởi âm khí mà bổ hư tổn ngũ lao; Quế, Phụ lập bổ hạ tiêu chi hỏa. Cho nên có thể thấy, ngoài ý nói là phương bổ huyết mà còn bổ khí, thật chẳng sai!
Sách《Y Phương Khảo》Ngô Khôn viết: Người miệng khát thèm nước, phương này chủ trị... Nguyên do tâm thận bất giao, thủy bất túc dĩ tế hỏa, làm vong dịch khẩu can, là âm vô dương mà bất thăng, dương vô âm mà bất giáng, thủy hạ hỏa thượng, bất tương ký tế! Nên dụng Quế, Phụ chi tân nhiệt tráng thiếu hỏa, dụng Lục Vị Địa Hoàng Hoàn ích chân âm. Chân âm ích, tắc dương khả giáng; thiếu hỏa tráng, tắc âm tự sinh. Người thận chi thủy hỏa đều hư, tiểu tiện bất điều, phương này chủ trị. Thận chi thủy kiệt tắc hỏa độc trị, năng hợp bất năng khai, làm bệnh nhân tiểu tiện bất xuất; Thận chi hỏa tức tắc thủy độc trị, năng khai bất năng hợp, làm bệnh nhân tiểu tiện bất cấm. Dùng phương này, dĩ Phụ tử, Quế nhục chi ôn nhiệt mà ích thận hỏa; dĩ Thục địa, Sơn thù chi nhu nhuận mà tráng thận thủy, hỏa muốn mạnh, tắc Đan bì, Trạch tả chi toan diêm giả năng thu mà tả chi; thủy muốn mạnh, tắc Phục linh, Sơn dược chi cam đạm giả năng chế mà thẩm chi. Thủy hỏa ký tế, tắc năng khai hợp.
Sách《Thiên Kim Phương Diễn Nghĩa》Trương Lộ viết: Bản phương là phương đầu tay trị chứng hư lao bất túc, thủy hỏa bất giao, hạ nguyên khuy tổn. Chuyên dụng Phụ, Quế trưng phát tân khí lên trên, Địa hoàng tư bồi âm huyết ở dưới, Du nhục sáp can thận chi tinh, Sơn dược bổ hoàng đình chi khí, Đan bì tán bất quy kinh chi huyết, Phục linh thủ ngũ tạng chi khí, Trạch tả thông bàng quang chi khí hóa.
Sách《Y Tông Kim Giám》dẫn Kha Cầm viết: Mệnh môn chi hỏa, là thủy trung chi dương. Thuỷ thể vốn tĩnh, nhưng lại xuyên lưu không ngừng ấy, là nhờ khí chi động, hỏa chi dụng, chứ không phải chỉ thứ hữu hình nào khác. Thiếu hỏa năng sinh khí, tráng hỏa tắc thực khí, nên hỏa bất khả kháng, mà cũng bất khả thoái, cái gọi là hỏa sinh thổ chính là chỉ thận gia chi thiếu hỏa du hành ở đó, cả hai cùng hơi thở, nếu mệnh môn hỏa thoái, thiếu hỏa cũng dần tắt. Muốn ấm tỳ vị chi dương, ắt phải ôn mệnh môn chi hỏa trước, phương Thận Khí Hoàn này nạp Quế, Phụ bằng một phần mười thuốc tư âm, ý không tại bổ hỏa, mà là vi vi sinh hỏa, chính là sinh thận khí vậy. Nên không gọi Ôn Thận mà gọi Thận Khí, vì thận dĩ khí vi chủ, thận đắc khí thì thổ tự sinh. Hình bất túc giả, ôn chi dĩ khí, tắc tỳ vị vì hư hàn mà mắc bệnh, chính do hư hỏa bất quy nguyên, cần nạp mà quy, phong chập chi bản, bệnh ắt khỏi.
Sách《Cổ Phương Tuyển Trú》Giáng Tuyết Viên luận: Thận Khí Hoàn nạp khí quy thận. Địa hoàng, Du nhục, Sơn dược bổ túc tam âm kinh; Trạch tả, Đan bì, Phục linh bổ túc tam dương kinh. Tạng giả, tàng kinh khí mà bất tả, dĩ điền trọc âm vi bổ; Phủ giả, như phủ khố chi xuất nhập, dĩ thông lợi thanh dương vi bổ. Lại lấy Nhục quế từ thiếu dương nạp khí quy can, lấy Phụ tử từ thái dương nạp khí quy thận.
Sách《Huyết Chứng Luận》Đường Tông Hải viết: Thận vi thủy tạng, một chút chân dương bên trong làm hô hấp chi mẫu, thủy túc dương mật, thì hô hấp đều, tân dịch điều. Nếu chân dương bất mật, thủy phá hỏa nghịch, tắc dùng Linh, Trạch để hành thủy ẩm; dùng Địa, Du để tư bổ thủy âm; dùng Hoài dược nhập tỳ, để vận thủy cho thận; dùng Đan bì nhập tâm, để thanh hỏa an thận; đắc Lục vị dĩ tư thận, thận thủy sung túc. Còn một chút chân dương trong thận thủy, e rằng bất năng sinh hóa, nên dụng Phụ tử, Quế nhục bổ chi.
Vài cách gia giảm dụng dược lâm sàng:
• Sợ gió sợ lạnh, tay chân lạnh, dụng Quế nhục thay Quế chi, đồng thời tăng lượng dùng Quế nhục, Phụ tử giúp tăng công hiệu ôn bổ thận dương (Quế Phụ Địa Hoàng Hoàn);
• Đàm ẩm khái suyễn gia dụng Can khương, Tế tân, Bán hạ giúp ôn phế hóa ẩm;
• Đau lưng mỏi gối gia Đỗ trọng, Cẩu tích, Tang ký sinh;
• Phù thũng, tiểu tiện bất lợi gia Xa tiền tử, xuyên Ngưu tất (Tế Sinh Thận Khí Hoàn);
Tiểu đêm nhiều gia Ba kích thiên, Ích trí nhân, Kim anh tử, Khiếm thực, Tang phiêu diêu,... giúp ôn dương cố nhiếp;
• Tinh huyết khuy hao gia Lộc nhung, Ngũ vị tử (Thập Bổ Hoàn); hoặc kết hợp Ngũ tử diễn tông hoàn;
• Phụ nữ dễ lưu sản: bỏ Quế nhục, gia Sơn thù du, Củ gai, Thỏ ty tử, Tục đoạn, Tang ký sinh
• Sa sút trí tuệ, teo não: gia Ích trí nhân, Đào nhân, Câu kỷ tử, Tiên linh tỳ
Bản lan căn dạng cốm giúp thanh nhiệt giải độc, lương huyết lợi hầu họng.
Dùng cho chứng phế vị nhiệt thịnh dẫn đến đau họng, viêm họng, khô miệng khát nước; viêm amidan cấp,...
Mỗi mùa gió lạnh về,... cũng là mùa cao điểm phát các bệnh như tăng huyết áp, hen suyễn, viêm phế quản,... Trong số này, những bệnh nhân trung niên cao tuổi có tiền sử viêm phế quản mạn, bệnh tình thường tiến triển tăng nặng rất nhanh!
Tại sao lại có tình trạng như vậy?
Bởi không khí lạnh sẽ làm giảm sức gánh chịu của niêm mạc đường hô hấp, làm suy yếu cơ năng phòng ngự, nếu lúc này có virus hay vi khuẩn xâm nhập, hoặc những tác nhân gây bệnh khác vốn ẩn nấp bên trong đường hô hấp thừa cơ làm loạn, sẽ gây kích hoạt bệnh cũ tái phát, những loại bệnh như viêm phế quản mạn thường có đặc điểm giống như vậy.
Theo góc độ Đông y, viêm phế quản thuộc phạm trù chứng "khái suyễn", bệnh nhân không những khái thấu mà còn suyễn. Viêm phế quản bản thân cũng phân hàn nhiệt; nếu lưỡi đỏ, miệng khô, đờm vàng quánh,... thì đây là chứng nhiệt; nếu lưỡi nhạt, ướt, đờm trắng trong,... thì đây là chứng hàn.
Nếu là chứng phong hàn khái suyễn bạn có thể lựa chọn đầu tay thuốc Khí Quản Viêm Hoàn để điều trị. Thuốc này là một nghiệm phương rất hay của Thi Kim Mặc (施今墨)- một trong Kinh thành tứ đại danh y thời kỳ kiến quốc của Trung Quốc. Thi Kim Mặc đã khéo léo kết hợp Xạ Can Ma Hoàng Thang, Ma Hạnh Thạch Cam Thang, Nhị trần thang, Định Suyễn Thang, Đại Thanh Long Thang để làm lên đại phương này. Trải một đời lâm sàng hiệu nghiệm, về sau Thi lão đã hiến tặng mật phương này cho Bắc Kinh Đồng Nhân Đường bào chế, giúp quảng đại quần chúng biết tới và sử dụng.
Khí Quản Viêm Hoàn có thành phần gồm: Ma hoàng, Quế chi, Thạch cao, khổ Hạnh nhân, Xạ can, Tiền hồ, Bạch tiền, Liễm bạch, chích Bách bộ, Tử uyển, chích Khoản đông hoa, Đình lịch tử, sao Tử tô tử, Hoàng cầm, sao Viễn chí, diên chế Quất hồng bì, Cát cánh, Phục linh, sao Bán hạ, đoán Phù hải thạch, Tuyền phúc hoa, Tang diệp, Thanh đại, Bồ công anh, Đảng sâm, Đại táo, dấm chế Ngũ vị tử, tửu chế Bạch thược, chích Cam thảo, nước cốt gừng, bột Hoạt thạch, cao Tỳ bà diệp.
Khí Quản Viêm Hoàn có vỏ ngoài trắng bóng, vị hơi đắng, công chuyên tán hàn trấn khái, khu đàm định suyễn. Chủ trị chứng ngoại cảm phong hàn gây: khái thấu, hen suyễn, đàm dãi ung thịnh, tức ngực khó thở, người già đàm suyễn.
Khi lựa chọn Khí Quản Viêm Hoàn điều trị, các bạn cần chú trọng nắm rõ 3 chữ: "Khái, Đàm, Suyễn".
• "Khái": ho thường rõ tiếng, ho nhiều, mức độ khá nặng.
• "Đàm": đàm thường nhiều, màu trắng, hoặc dạng bọt nước, dễ khạc, thuộc chứng hàn, chứ không giống như chứng nhiệt có đàm vàng, đàm mủ, dính quánh, khó khạc.
• "Suyễn": cơn suyễn khá rõ, kèm tiếng lọc sọc khò khè đờm họng, thời gian từng cơn suyễn khá ngắn. Khác với chứng hư có thời gian từng cơn suyễn dai dẳng, phồng mồm, cao vai, mệt mỏi.
Kiêng kỵ: Khí Quản Viêm Hoàn không dùng cho chứng hư suyễn!
Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ có thành phần chủ yếu gồm: tinh dầu Quảng hoắc hương, tinh dầu Tử tô, Bạch chỉ, Thương truật, Trần bì, Hậu phác, Đại phúc bì, khương Bán hạ, Cát cánh, Phục linh, Cam thảo,... Trên lâm sàng, do Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ có tác dụng giải biểu hoá thấp, lý khí hoà trung, nên thông thường dùng để trị chứng ngoại cảm phong hàn, nội thương thấp trệ gây ra: hoắc loạn thổ tả, sốt cao, sợ lạnh, đau đầu, nặng người, ngực ức đầy chướng, bức bối khó chịu, đau bụng,...
Theo nghiên cứu những năm gần đây, Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ còn có tác dụng điều trị bệnh da liễu rất tốt. Thực tế, ngoài những tác dụng đó, Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ còn có những ứng dụng điều trị vô cùng tuyệt diệu như sau:
1. Nấm đầu, nấm tay chân, nấm móng tay do mắc vi khuẩn, nấm truyền nhiễm gây ra. Vừa hay là Hoắc hương, Tử tô, Bạch chỉ, Cát cánh lần lượt có tác dụng ức chế tương đối mạnh với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, nên trên lâm sàng sử dụng Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ trị các bệnh này thu được hiệu quả tương đối tốt. Cách dùng: Xoa bôi lên chỗ bị bệnh, ngày 1-2 lần, nếu có thời gian nên xoa, bôi nhiều lần trong ngày. 5 ngày làm 1 liệu trình, thông thường 1-2 liệu trình là thấy tác dụng.
2. Bệnh ghẻ: Đông y thường chia thành bệnh ghẻ tính hay phát và bệnh ghẻ do thử nhiệt; cho rằng nguyên nhân do nội uất thấp nhiệt, huyết nhiệt, ngoại cảm phong, nhiệt, thử gây ra. Y học hiện đại cho rằng bệnh này do nhiễm tụ cầu khuẩn gây ra. Các thành phần trong Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ như Hoắc hương, Tử tô, Bạch chỉ,... có tác dụng ức chế loại tụ cầu khuẩn này, ngoài ra Hoắc hương phương hương hoá thấp, Bạch chỉ giải biểu, khu phong, thắng thấp; có thể tán uất trừ thấp, giúp trị các bệnh ghẻ lở. Cách dùng: sử dụng tăm bông chấm nước thuốc, hàng ngày bôi, xoa nhiều lần vùng bệnh.
3. Bạch Điến Phong (bệnh lang trắng): theo Trung y, bệnh này do phong, thấp lưỡng tà thâm nhập biểu bì chân lông, làm cho khí huyết ứ trệ, lỗ chân lông bế tắc không thông mà thành. Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ có công dụng phương hương thông khiếu, thúc đẩy khí vận hành. Khí vi huyết soái, khí hành tắc huyết hành, huyết hành tắc ứ tán. Mỗi ngày dùng gạc sạch chấm Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ xoa đều vùng bệnh, hơi dùng sức một chút, xoa đi xoa lại cho da vùng bệnh hơi đỏ lên làm chuẩn, ngày 2 lần.
4. Ngứa vùng phụ: do nhiễm ký sinh trùng vùng kín (trichomonad), các thành phần như Hoắc hương, Tử tô, Bạch chỉ, Sinh khương trong thuốc có tác dụng diệt loại khuẩn này. Cách dùng: Dùng Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ hoà nước lạnh để rửa vùng phụ, nam nữ đều có thể dùng. Không những giúp giảm ngứa, mà còn có cảm giác mát mẻ, sảng khoái.
5. Trĩ ngoại: trước tiên cần rửa sạch vùng bệnh, mỗi lần lấy 2 ống Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ hoà với 1 lít nước sạch, dùng bông y tế xoa rửa, mỗi ngày 2 lần. Trong thời gian có viêm nhiễm, sẽ phát huy tác dụng giảm viêm, giảm đau, thúc đẩy teo giảm búi trĩ.
6. Điều hoà dạ dày, đường ruột: tinh dầu Hoắc hương phương hương kiện tỳ ích vị, lại là vị thuốc chính, giúp thúc đẩy tiết dịch vị, tăng khẩu vị và chức năng tiêu hoá, đồng thời giảm co thắt dạ dày, chống loét dạ dày. Tử tô, Sinh khương, Trần bì đều giúp tăng tiết dịch vị, ức chế sự lên men bất thường của vi khuẩn đường ruột, thúc đẩy bài xuất khí tích tụ, tăng cường công năng hành khí kiện vị của Hoắc hương. Tử tô còn giúp tăng cường nhu động dạ dày, ruột; Trần bì giúp giảm co thắt cơ trơn dạ dày, ruột; tinh dầu trong Bạch truật đôi khi giúp giảm nhu động dạ dày, ruột; Bán hạ thì chống nôn rất tốt. Các thuốc phối hợp, giúp điều chỉnh rối loạn công năng dạ dày, đường ruột, giảm triệu chứng buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài,...
7. Phát hãn, giải biểu: Hoắc hương, Sinh khương, Tử tô, Bạch chỉ đều có công dụng phát hãn giải biểu, phối hợp cùng nhau giúp giải biểu trừ thấp rất tốt.
8. Tác dụng lợi niệu: Bạch truật, Phục linh có công dụng lợi niệu tương đối rõ rệt; 2 thuốc phối hợp giúp vừa kiện tỳ, lại vừa lợi thuỷ thẩm thấp.
9. Trừ đàm chỉ khái: saponin có chứa trong Cát cánh, tinh dầu trong Trần bì, cùng với Bán hạ, Cam thảo phối hợp với nhau có tác dụng hoá đàm chỉ khái bình suyễn.
10. Kháng khuẩn và vius: Hậu phác có tác dụng kháng khuẩn, thành phần kháng khuẩn của nó tương đối ổn định, không dễ bị nhiệt, acid, kiềm làm phá huỷ. Theo kết quả nghiên cứu, những thành phần đó có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liên khuẩn tan huyết, vi khuẩn kiết lỵ. Tử tô giúp ức chế vi khuẩn kiết lỵ, vi khuẩn đại tràng (Escherichia Coli), tụ cầu khuẩn,... Tinh dầu Hoắc hương có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, vi khuẩn đại tràng, vi khuẩn kiết lỵ, liên cầu tan máu nhóm A, phế cầu khuẩn.
11. Thuỷ Thổ bất hợp: uống Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ giúp giải biểu hoá thấp, lý khí hoà trung, giúp cải thiện trình trạng tiêu hoá kém, nôn, đau bụng, đi ngoài,... Mỗi lần uống 10ml, ngày uống 3 lần.
12. Say tàu say xe: dùng bông y tế bôi xoa Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ lên rốn, hoặc đem nước thuốc đổ lên rốn, sẽ có tác dụng nhất định trị chứng này.
13. Bệnh Meniere (chóng mặt, ù tai, tai điếc) có thể dùng Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ, mỗi lần 10ml, ngày uống 3 lần, dùng liên tục 3-5 ngày. Sau khi triệu chứng được cải thiện, thì dùng Lục quân tử thang điều trị tiếp.
14. Phụ nữ ra khí hư nhiều: dùng Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ 10ml, mỗi ngày 3 lần, dùng liên tục 5-7 ngày.
15. Côn trùng chích cắn: dùng Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ bôi xoa lên vùng da đó 3-5 phút, sẽ tiêu giảm cảm giác ngứa rất nhanh.
16. Thấp chẩn và Hãn chẩn: dùng Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ bôi xoa lên vùng bệnh, ngày 3-5 lần, liên tục 3-5 ngày.
17. Mất ngủ: có thể dùng Hoắc Hương Chính Khí Hàng, ngày 1-2 lần, mỗi lần 1 viên, uống liên tục 10 ngày. Sau khi có tác dụng thì chuyển dùng Quy Tỳ Hoàn điều trị.
18. Buồn nôn, nôn ở phụ nữ xó thai: dùng Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ, mỗi lần 10ml, ngày uống 3 lần, uống liên tục 5-7 ngày, tác dụng rất tốt.
19. Rôm sảy ở trẻ nhỏ: dùng Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ 1 ống, hoà với nước muối sinh lý theo tỷ lệ thuốc và nước như sau: 1:3 ( trẻ dưới 3 tháng tuổi); 1:2 (trẻ từ 4~12 tháng tuổi); 1:1 (trẻ trên 1 năm tuổi). Trước khi dùng thuốc, cần dùng nước ấm rửa sạch vùng bệnh, sau dùng gạc vô trùng bôi xoa nước thuốc lên vùng bệnh.
Chú ý: Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ/Hoàn không phải là thuốc vạn năng, những trường hợp do cảm mạo phong nhiệt, say nắng trúng nắng hoàn toàn không phù hợp sử dụng, do thuốc có chứa tinh dầu và rượu. Hoắc Hương Chính Khí Thuỷ phù hợp nhất với những người ngoại cảm phong hàn, nội thương thấp trệ làm chuẩn. Tốt nhất nên sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sỹ.
- Thành phần: Long đởm thảo, Hoàng cầm, sao Chi tử, Trạch tả, Mộc thông, diêm Sa tiền tử, tửu Đương quy, Địa hoàng, chích Cam thảo
- Tính trạng: thủy hoàn màu vàng sậm, vị đắng
- Công dụng: thanh can đởm, lợi thấp nhiệt
- Chủ trị: chứng can đởm thấp nhiệt: chóng mặt, mắt đỏ, ù tai điếc tai, đau tức hạ sườn, miệng đắng, tiểu đỏ, thấp nhiệt khí hư
- Hộp 6g x 12 gói chính hiệu Đồng Nhân Đường
- Thành phần: Độc hoạt, Tang ký sinh, Thục địa hoàng, Ngưu tất, diêm Đỗ trọng, Tế tân, Tần giao, Phục linh, Nhục quế, Phòng phong, tửu Đương quy, Xuyên khung, Đảng sâm, Bạch thược, Cam thảo.
- Tính trạng: thủy mật hoàn màu nâu đen, vị hơi ngọt, tê, cay
- Công dụng: khu phong trừ thấp, dưỡng huyết thư cân, bổ ích can thận, cường kiện cân cốt.
- Chủ trị: chứng phong hàn tê thấp, can thận lưỡng hư, khí huyết bất túc gây đau lưng mỏi gối, vận động khó khăn phong thấp đau nhức toàn thân,...
- Hộp 6g x 6 gói
- Thành phần thảo mộc: Đảng sâm, sữa Ong chúa, Đại táo, Câu kỷ tử, Ngũ vị tử, Mật ong.
- Công dụng: giúp bồi bổ cơ thể, nâng cao miễn dịch, chống mệt mỏi, chống lão hóa.
- Phù hợp cho người già gầy yếu, suy nhược cơ thể; người bệnh mạn tính, người bệnh ung thư đang hóa xạ trị, suy giảm miễn dịch, thiếu máu,...
- Cách dùng: Ngày uống 2 ống chia 2 lần.
Bì Phu Bệnh Huyết Độc Hoàn vốn là một nghiệm phương của y gia Thi Kim Mặc (施今墨) - một trong Tứ đại danh y của Bắc Kinh thời cận đại. Dựa vào luận điểm của (Tố Vấn - Bệnh cơ thập cửu điều): "诸痛痒疮, 皆属于心" ~ "Các chứng đau, ngứa, lở loét, đa phần đều quy thuộc bệnh tại tâm (/hoả)", Thi Kim Mặc cho rằng: Tâm theo ngũ hành thuộc hoả, tâm chủ huyết mạch, nếu tâm trung hoả vượng/ ngũ tạng uẩn nhiệt, hoả độc nội công, phá kích khí huyết làm bế tắc kinh mạch, tổn thương huyết nhục sẽ gây chứng lở ngứa, sưng đau. Trị chứng này, ông cho rằng cần kết hợp các pháp thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lương huyết, hành khí hoạt huyết, điều hoà dinh vệ, khu phong trừ thấp, tiêu thũng chỉ dương.
Đúc rút kinh nghiệm nhiều năm trên lâm sàng, ông lập xuất Bì Phu Bệnh Huyết Độc Hoàn, sau ông tiến phụng cho Đồng Nhân Đường bào chế, giúp đông đảo bệnh nhân được tiếp cận và sử dụng dễ dàng hơn.
Bì Phu Bệnh Huyết Độc Hoàn gồm có các thành phần: Tây thảo, Kinh giới tuệ (than), Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Đương quy, Kê huyết đằng, Bạch mao căn, Địa phu tử, Thương nhĩ tử (sao), Sinh địa hoàng, Thục địa hoàng, Liên kiều, Kim ngân hoa, Khổ địa đinh, Thổ phục linh, Hoàng bá, Tạo giác thích, Cát cánh, Ích mẫu thảo, Khổ hạnh nhân, Phù bình, Phòng phong, Bạch chỉ, Phục linh, Bạch thược, Xà thoát, Thiền thoát, Ngưu bàng tử (sao), Mẫu đơn bì, Bạch tiên bì, Đại hoàng (tửu chế), Nhẫn đông đằng, Tử thảo, Thổ bối mẫu, Xuyên khung (tửu chích), Thiên quỳ tử, Tử kinh bì, Cam thảo.
Lâm sàng sử dụng thuốc này điều trị các chứng kinh lạc bất hoà, ôn nhiệt huyết táo gây ra Phong chẩn, Thấp chẩn, Mụn trứng cá, Viêm da thần kinh, Mụn nước, Nấm chân, Lở loét sưng đau, Đại tiện táo kết,... đều rất hiệu quả.
Cách sử dụng: 1 lọ thuốc gồm 600 viên hoàn, vị hơi đắng. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 viên, sau ăn 30 phút.
Chú ý sử dụng: Không uống thuốc trong thời kỳ bị cảm cúm, phụ nữ đang hành kinh. Người tỳ vị hư hàn, đại tiện nát lỏng thận trọng. Kiêng ăn tôm, cua, cá, thịt dê, da gà, đồ cay nóng, dầu mỡ, rượu bia, chất kích thích!
- Thành phần: Hỏa ma nhân, sao Hạnh nhân, Đại hoàng, Mộc hương, Trần bì, Bạch thược
- Tính trạng: viên đại mật hoàn màu nâu, mùi thơm nhẹ, vị đắng, hơi ngọt
- Công dụng: nhuận tràng thông tiện
- Đặc trị tràng vị tích nhiệt, đầy bụng chướng bụng, đại tiện táo kết khó đi
- Cách dùng: uống ngày 2 viên chia 2 lần
- Thành phần: Kim tiền thảo, Biển súc, Cù mạch, Hải kim sa, Kê nội kim, Đan sâm, sao Vương bất lưu hành, chế Diên hồ sách, Mộc hương, Ngưu tất. Phụ liệu đường mía, bột gạo
- Công dụng: thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống, hóa thạch, bài thạch.
- Đặc trị sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang
- Cách dùng: hòa tan uống ngày 2 gói chia 2 lần