BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2010-2011
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẾN LỨC
TRƯỜNG THCS TÂN BỬU
Số: 14 /BC-THCSTB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tân Bửu, ngày 25 tháng 05 năm 2011
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2010-2011
Thực hiện Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2010-2011; công văn số 1419/SGD-ĐT/GD-TrH ngày 06/09/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo Long An và công văn số 557/GD-TrH ngày 09/09/2010 của Phòng Giáo Dục và Đào tạo Bến Lức về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2010-2011; năm học 2010-2011 với chủ đề “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, Trường THCS Tân Bửu tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
- Trường THCS Tân Bửu được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, Hội Cha mẹ học sinh và các cấp quản lí giáo dục.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên ổn định, đạt chuẩn về trình độ, vững về tay nghề, an tâm công tác.
- Cơ sở vật chất nhà trường bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
- Đa số cha mẹ học sinh quan tâm đến công việc học tập của con em.
2. Khó khăn:
- Học sinh địa bàn phân bố rộng, đa số thuộc vùng nông thôn, điều kiện kinh tế khó khăn nên ảnh hưởng đến việc giáo dục của nhà trường và học tập của học sinh.
- Môi trường xã hội xung quanh còn tiềm ẩn nhiều phức tạp gây ảnh hưởng đến việc dạy và học của nhà trường.
- Một số cha mẹ học sinh do phải đi làm ở các xí nghiệp nên việc kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục các em còn hạn chế.
- Một số học sinh do chưa có ý thức thái độ học tập đúng đắn, còn ham chơi, chán học, thiếu sự quan tâm chặt chẽ của gia đình.
- Đội ngũ giáo viên đủ nhưng chưa đồng bộ, có môn thừa giáo viên nhưng có môn chưa có giáo viên chính quy (Âm nhạc).
3. Tình hình giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất:
Năm học 2010-2011, nhà trường có tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên là 34, trong đó có 29 giáo viên trực tiếp giảng dạy được chia thành 4 tổ chuyên môn. 100 % giáo viên có trình độ đạt chuẩn trong đó có 14 thầy cô có trình độ trên chuẩn, 3 thầy cô đang học Đại học tại chức.
Số học sinh là 402 em chia thành 12 lớp; trong đó khối 6 có 108 học sinh, khối 7 có 92 học sinh, khối 8 có 104 học sinh và khối 9 có 98 học sinh.
Nhà trường có tổ chức chi bộ Đảng gồm 8 Đảng viên, đạt cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đội thiếu niên, Hội cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học.
Về sơ sở vật chất, nhà trường có hàng rào kiên cố, có cây xanh và nhà vệ sinh sạch, nguồn rác được xử lí hàng ngày, có hệ thống nước sạch phục vụ cho giáo viên và học sinh. Số phòng học là 10 phòng và 6 phòng chức năng (1 phòng thiết bị, 3 phòng thí nghiệm thực hành, 1 phòng phục vụ cho thư viện và 1 phòng máy tính với 20 máy có nối mạng Internet phục vụ dạy Tin học cho học sinh) và 1 văn phòng.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KÌ I
I. Công tác huy động và phòng chống bỏ học.
1. Công tác huy động đầu năm:
- Tuyển sinh 6: 103/103 học sinh trong địa bàn đạt tỷ lệ: 100%
- Huy động toàn cấp: 295/304, t ỉ l ệ 97,04 %.
- Tổng số học sinh đầu năm: 402, gồm 12 lớp.
2. Công tác phòng chống bỏ học:
Nhà trường thường xuyên làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động , kết hợp với các lực lượng đoàn thể xã hội, Hội Cha mẹ học sinh, tham mưu các cấp lãnh đạo các xã để huy động học sinh ra lớp đầu năm học. Thường xuyên theo dõi phát hiện học sinh có mầm móng bỏ học để kết hợp với gia đình nhằm vận động kịp thời, động viên và giáo dục. Kết hợp với các lực lượng xã hội ở địa phương tích cực vận động và phòng chống bỏ học.
Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường; Tổ chức dạy học tự chọn, bám sát, phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tham mưu với UBND các xã, Hội Khuyến học, Hội Cha mẹ học sinh giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác phòng chống bỏ học, tuy nhiên trong năm học 2010-2011 số học sinh bỏ học là: 06 em; trong đó: Khối 7: 1; Khối 8: 3; Khối 9: 2.
Nguyên nhân bỏ học chủ yếu là do bản thân các em học yếu, không thích học; ham chơi chán học và gia đình lo mưu sinh nên quản lí không nổi.
Nhà trường đã đến nhà vận động các em ra lớp trở lại nhưng do lười học, ham chơi và gia đình đồng ý cho các em nghỉ học.
II. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm.
1. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành.
Trong năm học, nhà trường đã tổ chức thực hiện các cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo và phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và Chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
Thông qua thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua trên đã góp phần giữ vững kỷ cương, nền nếp của nhà trường và tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần tập thể để giữ vững và nâng cao uy tín Trường THCS Tân Bửu; sự kết hợp giữa 3 môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội được thắt chặt hơn trong công tác giáo dục học sinh, xã hội ngày càng đề cao vai trò của nhà trường nên từ đó công tác xã hội hoá giáo dục cũng được quan tâm, tạo sức mạnh tổng hợp để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện hơn; chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên theo đúng thực chất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Trong năm, nhà trường không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo cũng như vi phạm tiêu cực trong thi cử và không xảy ravề vấn đề bạo lực học đường.
2. Thực hiện đổi mới quản lí giáo dục.
Trong năm nhà trường đã triển khai chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên và cán bộ quản lý theo tinh thần Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông và Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông.
Thực hiện công khai Quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính, chế độ chính sách đối với nhà giáo, người học: triển khai và thực hiện Thông tư số 09//2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục quốc dân; triển khai và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục qua việc thực hiện chương trình quản lí nhân sự PEMIS và phần mềm thống kê EMIS; quản lý, lưu trữ văn bản bằng máy tính; thực hiện báo cáo và nhận công văn qua hộp thư điện tử, Email; truy cập thông tin, văn bản mới thông qua Internet; xây dựng hệ thống câu hỏi các bài kiểm tra trên máy tính; bước đầu hình thành việc quản lí điểm học sinh trên máy tính. Bước đầu hình thành trang web trường THCS Tân Bửu: www.thcstanbuu.schools.officelive.com.
Về công tác giáo dục pháp luật cho đội ngũ nhà giáo và học sinh, nhà trường đã tổ chức tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, giáo viên các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thông qua các phiên họp hội đồng sư phạm nhà trường; Tổ chức giáo dục cho học sinh về an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống bệnh tật học đường thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, các tiết sinh hoạt lớp và các tiết hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Trong năm học, đội ngũ giáo viên nhà trường không ngừng thực đổi mới phương pháp dạy học trong từng tiết dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và chú ý hướng dẫn học sinh cách tự học; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng việc tiếp tục xây dựng ngân hàng đề kiểm tra và nội dung đề kiểm tra đánh giá phù hợp với với mục tiêu toàn diện theo chuẩn kiến thức, kỹ năng với 3 mức độ: Biết, Thông hiểu, Vận dụng sáng tạo. Thành lập cấu trúc đề kiểm tra thường xuyên và định kỳ, xây dựng nội dung ôn tập kiểm tra học kỳ và công khai cho học sinh biết trước khi làm kiểm tra.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí dạy và học như : sử dụng phần mềm ứng dụng để giảng dạy trên lớp, soạn giáo án; quản lí hồ sơ học sinh, kết quả học tập, theo dõi chuyên cần; quản lí thành tích của trường, quản lí giáo viên, quản lí báo cáo v.v..
Mỗi tổ chuyên môn vận động cho giáo viên học tập Tin học ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác soạn giảng; tổ chức trao đổi kinh nghiệm và làm giáo án ứng dụng các phần mềm dạy học.
Tổ chức dạy bồi dưỡng đội học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9, giải toán bằng máy tính Casio và bồi dưỡng các môn thể dục thể thao
Tổ chức dạy học tự chọn với chủ đề bám sát cho học sinh yếu kém các môn Toán, Ngữ văn ngay từ đầu năm học; tổ chức dạy học tự chọn môn Tin học cho học sinh khối 6,7,8,9: 3 lớp 6, 3 lớp 7, 1 lớp 8 và 1 lớp 9.
Kết hợp với Trung tâm kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp dạy nghề để dạy nghề cho học sinh khối 8 gồm 2 lớp.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục: Thực hiện chương trình quản lí nhân sự PEMIS và phần mềm thống kê EMIS; Quản lý, lưu trữ văn bản bằng máy tính; Kết nối Internet cho tất cả các máy tính trong nhà trường; Thực hiện báo cáo và nhận công văn qua hộp thư điện tử, Email; Truy cập thông tin, văn bản mới thông qua Internet; sử dụng phần mềm quản lí học sinh VNPT School; sử dụng phần mểm quản lí điểm số và đánh giá xếp loại học sinh; Xây dựng website trường THCS Tân Bửu: www.thcstanbuu.schools.officelive.com.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học dạy học: Tổ chức triển khai tập huấn cho đội ngũ cán bộ giáo viên sử dụng phần mềm quản lí học sinh VNPT School; Sử dụng phần mểm quản lí điểm số và đánh giá xếp loại học sinh; Kết nối Internet cho phòng tin học để giảng dạy cho học sinh và để cho giáo viên khai thác thông tin trên mạng. Tổ chức phát động cho học sinh dự thi Olympic Tiếng Anh và Toán học.
5. Một số hoạt động giáo dục khác.
Trong năm, nhà trường thường xuyên quan tâm công tác Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; công tác giáo dục đạo đức, truyền thống cho học sinh; công tác hướng nghiệp - nghề; công tác Giáo dục thể chất, thẩm mỹ; công tác y tế học đường; công tác Giáo dục môi trường và Giáo dục pháp luật luật cho học sinh thông qua các tiết sinh hoạt dưới cờ hàng tuần.
6. Công tác xã hội hóa giáo dục:
6.1. Công tác cấp phát học bổng:
Trong năm nhà trường đã cấp phát học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vượt khó học tập với tổng số tiền 14,8 triệu đồng, bao gồm:
- Học bổng Hội khuyến học tỉnh (12 triệu đồng): 12 suất, mỗi suất 1 triệu đồng.
- Học bổng Thắp sáng ước mơ (1.000.000 đồng): 2 suất, mỗi suất 500.000 đồng.
- Học bổng Đông Phương Mô tô ( 300,000 đồng): 1 suất, mỗi suất 300,000 đồng.
- Học bổng 4 Oranges (1 triệu đồng): 1 suất, mỗi suất 1 triệu đồng.
- Học bổng huyện Đoàn (500.000 đồng): 1 suất , mỗi suất 300,000 đồng.
6.2. Vận động hỗ trợ:
- Vận động hỗ trợ dụng cụ học tập (825 quyển tập) để phát cho 33 học sinh có hoàn cảnh khó khăn mỗi em 25 quyển tập.
- Vận động khen thưởng lễ tổng kết năm học gồm: 5,3 triệu đồng tiền mặt và 1800 quyển tập.
7. Thống kê xếp loại 2 mặt giáo dục.
a. Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
b. Kết quả xếp loại học lực:
c. Kết quả một số hoạt động trong năm:
- 100 % giáo viên có trình độ đạt chuẩn trong đó có 14 thầy cô có trình độ trên chuẩn, 3 thầy cô đang học Đại học tại chức.
- Học sinh bỏ học: 6/402 chiếm tỉ lệ 1,49 %
- Học sinh lớp 9 đủ điều kiện xét tốt nghiệp: 97/97, tỉ lệ 100%.
- Học sinh lên lớp thẳng (khối 6,7,8): 279/300, tỉ lệ: 93%
- Tổng số học sinh giỏi: đạt 1 học sinh giỏi cấp tỉnh và 10 học sinh giỏi cấp huyện.
- Số học sinh tốt nghiệp nghề lớp 8 là 79/101em đạt tỉ lệ 78,21%.
- Giáo viên đạt tay nghề giỏi từ cấp trường trở lên: 24. /TS giáo viên thực dạy: 29
Trong đó: cấp trường: 21; cấp huyện: 3.
- Tham dự thi Đổi mới phương pháp dạy học cấp trường có 26 thầy cô tham gia, đạt tiết dạy Giỏi 23 tiết.
- Tham dự thi Đổi mới phương pháp dạy học cấp huyện đạt 3 giáo viên.
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt 3/3 giáo viên.
- Phong trào dự giờ: số tiết dự giờ toàn trường 744 tiết, trung bình mỗi giáo viên dự 25,7 tiết/ năm; Ban giám hiệu dự giờ 65 tiết; tổng số tiết thao giảng là 101 tiết, trung bình mỗi giáo viên thao giảng 3,8 tiết.
- Phong trào sử dụng thiết bị dạy học: số lượt mượn thiết bị dạy học là 1215 lượt, sử dụng để dạy 3300 tiết chiếm tỉ lệ 36,48%, trong đó số thiết bị tự làm để dạy là 79 tiết.
- Phong trào tự làm đồ dùng dạy học: trong năm học, toàn trường đã làm được 29 đồ dùng dạy học để dạy 79 tiết.
- Số cán bộ, giáo viên có chứng chỉ A tin học: 10; biết sử dụng Internet: 24; biết ứng dụng CNTT qua soạn giảng bằng bài giảng điện tử: 26. Trong năm toàn trường có 335 tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, bình quân mỗi giáo viên thực hiện 5 bài giảng điện tử.
- Phong trào thư viện: đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt thư viện tiên tiến.
- Phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt loại Tốt.
III. Đánh giá chung:
Bằng sự nổ lực của toàn đội ngũ và sự hỗ trợ của chính quyền và nhân dân, đối chiếu với nhiệm vụ năm học 2010-2011, nhà trường đã cơ bản hoàn thành và đạt được một số chuyển biến đáng phấn khởi trong năm học 2010-2011.
1. Ưu điểm:
- Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và nhân dân đã nhận thức ngày càng tốt hơn về công tác giáo dục của nhà trường. Từ đó việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh đã đi vào nền nếp góp phần giữ vững kết quả giáo dục của nhà trường; cơ sở vật chất tiếp tục được tăng cường.
- Công tác xã hội hoá giáo dục có những chuyển biến tốt, các nguồn lực từ xã hội hỗ trợ cho nhà trường ngày càng nhiều hơn, tạo điều kiện xây dựng kinh phí khuyến học của nhà trường, góp phần động viên khen thưởng, giúp cho học sinh nghèo được cấp sách đến trường.
- Đội ngũ giáo viên nhà trường cơ bản đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ, có tay nghể vững, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được củng cố và có chuyển biến tích cực theo tinh thần cuộc vận động “Hai không” nhằm đánh giá đúng thực chất công tác dạy và học của nhà trường. Tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm hơn năm qua 3%; học sinh giỏi tăng hơn năm qua 3,09%; học sinh giỏi tỉnh, huyên tăng hơn năm qua 6 em.
2. Hạn chế:
- Môi trường xã hội xung quanh còn tiềm ẩn những phức tạp nhất là vấn nạn Gameonline nên ảnh hưởng đến công tác duy trì sỉ số và chất lượng bộ môn của nhà trường và việc học tập của học sinh.
- Còn một số cha mẹ học sinh do mưu sinh nên chưa có nhiều thời gian quan tâm đến việc học tập của học sinh, chủ yếu là phó thác việc giáo dục cho nhà trường.
- Còn một số học sinh chưa có ý thức học tập, học yếu, ham chơi, không thích học và thiếu sự quản lí chặt chẽ của gia đình.
- Công tác dạy tự chọn, bám sát cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao do một số em đi học chưa thường xuyên và tinh thần, thái độ học tập chưa cao và do giải pháp của giáo viên bộ môn chưa đồng bộ, kém linh hoạt, thiếu nhạy béng.
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo theo quy định, còn thiếu một số phòng làm việc của lãnh đạo, phong giáo viên và phòng luyện tập thể thao…
3. Một số biện pháp ở năm học sau:
Trong năm học sau toàn trường cần tập trung làm tốt một số nhiệm vụ trong tâm sau đây:
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng nhằm khơi dậy tinh thần trách nhiệm của người thầy, đặt quyền lợi học tập của học sinh vượt lên trên lợi ích của cá nhân; chú ý nhiều ở công tác chủ nhiệm để giảng dạy, giáo dục học sinh, nhất là dạy cách tự học, kỹ năng sống.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục tư tưởng nhằm khơi dậy tinh thần người học, xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn của học sinh.
- Tiếp túc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kỹ năng kiến thức, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học và đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tăng cường và phát huy hiệu quả việc dạy học tự chọn, bám sát của học sinh, nhất là đối tượng học sinh yếu, kém.
- Thường xuyên kết hợp chặt chẽ với gia đình và các lực lượng xã hội nhằm hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học.
- Tiếp tục tăng cường xã hội hoá giáo dục để hỗ trợ cho các học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo các cấp để mở rông diện tích khuôn viên nhà trường cho đủ chuẩn và đầu tư xây dựng thêm các phòng làm việc và phòng chức năng.
Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học 2010-2011 của trường THCS Tân Bửu./.
Nơi nhận:
- Phòng GD-ĐT Bến Lức (để báo cáo)
- UBND Xã (để báo cáo)
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Website:thcstanbuu.schoolofficelive.com
- Lưu VP.
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Khấu Vĩnh Công
Thiết kế bởi Khấu Vĩnh Công - Chịu trách nhiệm về nội dung: Khấu Vĩnh Công
Trường THCS Tân Bửu, địa chỉ: Ấp 2, xã Tân Bửu, huyện Bến Lức, tỉnh Long An - Email:thcstanbuu.gddtbl@gmail.com - Điện thoại: 072. 3648.614