Báo cáo Sơ kết học kì I - năm học 2011-2012
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẾN LỨC
TRƯỜNG THCS TÂN BỬU
Số: 03/BC-THCSTB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tân Bửu, ngày 05 tháng 01 năm 2012
BÁO CÁO
Sơ kết học kì I - năm học 2011-2012
Thực hiện Chỉ thị số 3398/CT-BGDĐT ngày 12/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2011-2012; công văn số 561/GD-TrH ngày 29/08/2011 của Phòng Giáo Dục và Đào tạo Bến Lức về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2011-2012;
Nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học kỳ I, đồng thời đề ra phương hướng hoạt động trong học kỳ II năm học 2011-2012, Trường THCS Tân Bửu tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
- Trường THCS Tân Bửu được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, Hội Cha mẹ học sinh và các cấp quản lí giáo dục.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên ổn định, đạt chuẩn về trình độ, vững về tay nghề, an tâm công tác.
- Cơ sở vật chất nhà trường bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
- Đa số cha mẹ học sinh quan tâm đến công việc học tập của con em.
2. Khó khăn:
- Học sinh địa bàn phân bố rộng, đa số thuộc vùng nông thôn, điều kiện kinh tế khó khăn nên ảnh hưởng đến việc giáo dục của nhà trường và học tập của học sinh.
- Môi trường xã hội xung quanh còn tiềm ẩn nhiều phức tạp gây ảnh hưởng đến việc dạy và học của nhà trường.
- Một số cha mẹ học sinh do phải đi làm ở các xí nghiệp nên việc kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục các em còn hạn chế.
- Một số học sinh do chưa có ý thức thái độ học tập đúng đắn, còn ham chơi, chán học, thiếu sự quan tâm chặt chẽ của gia đình.
- Đội ngũ giáo viên đủ nhưng chưa đồng bộ, có môn thừa giáo viên nhưng có môn chưa có giáo viên chính quy (Âm nhạc).
3. Tình hình giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất:
Năm học 2011-2012, nhà trường có tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên là 32, trong đó có 27 giáo viên trực tiếp giảng dạy được chia thành 4 tổ chuyên môn. 100 % giáo viên có trình độ đạt chuẩn trong đó có 14 thầy cô có trình độ trên chuẩn, 2 thầy cô đang học Đại học tại chức.
Số học sinh là 439 em chia thành 12 lớp; trong đó khối 6 có 140 học sinh, khối 7 có 106 học sinh, khối 8 có 92 học sinh và khối 9 có 101 học sinh.
Nhà trường có tổ chức chi bộ Đảng gồm 9 Đảng viên, giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học.
Về sơ sở vật chất, nhà trường có hàng rào kiên cố, có cây xanh và nhà vệ sinh sạch, nguồn rác được xử lí hàng ngày, có hệ thống nước sạch phục vụ cho giáo viên và học sinh. Số phòng học là 10 phòng và 6 phòng chức năng (1 phòng thiết bị, 3 phòng thí nghiệm thực hành, 1 phòng phục vụ cho thư viện và 1 phòng máy tính với 20 máy có nối mạng Internet phục vụ dạy Tin học cho học sinh) và 1 văn phòng.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KÌ I
I. Công tác huy động và phòng chống bỏ học.
1. Công tác huy động đầu năm:
- Tuyển sinh 6: 138/139 học sinh trong địa bàn đạt tỷ lệ: 99,3%
- Huy động toàn cấp: 296/298, t ỉ l ệ 99,3 %.
- Tổng số học sinh đầu năm: 439, gồm 13 lớp:
Khối 6 : 4 lớp, tổng số học sinh : 140
Khối 7 : 3 lớp, tổng số học sinh : 106
Khối 8 : 3 lớp, tổng số học sinh : 92
Khối 9 : 3 lớp, tổng số học sinh : 101
2. Công tác phòng chống bỏ học:
Nhà trường thường xuyên làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động , kết hợp với các lực lượng đoàn thể xã hội, Hội Cha mẹ học sinh, tham mưu các cấp lãnh đạo các xã để huy động học sinh ra lớp đầu năm học. Thường xuyên theo dõi phát hiện học sinh có mầm móng bỏ học để kết hợp với gia đình nhằm vận động kịp thời, động viên và giáo dục. Kết hợp với các lực lượng xã hội ở địa phương tích cực vận động và phòng chống bỏ học.
Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường; Tổ chức dạy học tự chọn, bám sát, phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tham mưu với UBND các xã, Hội Khuyến học, Hội Cha mẹ học sinh và các mạnh thường quân giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác phòng chống bỏ học, tuy nhiên trong học kì I năm học 2011-2012 số học sinh bỏ học là: 04 em; trong đó: Khối 6: 1; Khối 8:1; Khối 9: 2.
Nguyên nhân bỏ học chủ yếu là do bản thân các em học yếu, không thích học; ham chơi chán học và gia đình lo mưu sinh nên quản lí không nổi; 1 học sinh do bệnh xin nghỉ học, 1 học sinh do cha mẹ vở nợ dẫn con đi mất.
Nhà trường đã đến nhà vận động các em ra lớp trở lại nhưng do chán học, ham chơi, gia đình không thuyết phục được con mình nên đồng ý cho các em nghỉ học.
II. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm.
1. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành.
Trong năm học, nhà trường đã tổ chức thực hiện các cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo và phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và Chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
Về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Nhà trường tiếp tục triển khai đi vào chiều sâu cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, lồng ghép nội dung cuộc vận động vào giảng dạy một số môn học chính khóa và các hoạt động ngoại khóa. Đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trọng tâm là rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, trách nhiệm, lương tâm nhà giáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Mỗi thầy cô giáo phải là tấm gương về đạo đức, nhân cách và tự học. Đối với học sinh, trọng tâm là rèn luyện ý thức học tập, tu dưỡng đạo đức, trung thực, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thầy cô giáo, thương yêu giúp đỡ bạn bè, văn minh trong giao tiếp, ứng xử, không vi phạm nội quy nhà trường, không vi phạm tệ nạn xã hội và pháp luật của Nhà nước.
Về cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, nhà trường tổ chức phong trào thi đua dạy tốt và tổ chức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên nghiên cứu, trau dồi chuyên môn, tự học để đáp ứng yêu cầu mới của công tác giáo dục: học tập về đạo đức Hồ Chí Minh, đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, v.v. Tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần tập thể để giữ vững và nâng cao uy tín Trường THCS Tân Bửu. Xây dựng một môi trường làm việc có hiệu quả cao. Triển khai trong đội ngũ cán bộ, giáo viên Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT về Quy định đạo đức nhà giáo; Điều 34: Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên, Điều 35: Các hành vi giáo viên không được làm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Về phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhà trường tổ chức xây dựng nét đẹp (văn hóa) trong nhà trường như thực hiện đạo đức nhà giáo, ngôn ngữ giao tiếp lịch sự, lễ phép trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh và giữ vệ sinh môi trường sạch đẹp. Phối hợp với Hội Cha mẹ học sinh để thực hiện đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (ban hành kèm theo QĐ số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008); triệt để chống các hành vi xúc phạm đến nhân phẩm và thân thể học sinh; Tổ chức các hoạt động giáo dục về trật tự an toàn giao thông, tuyên truyền giáo dục và có biện pháp phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, đẩy mạnh giáo dục môi trường và hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao.
Về “Chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, nhà trường tổ chức dạy đủ và đúng phân phối chương trình; đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kỹ năng kiến thức; bước đầu xây dựng hệ thống câu hỏi cho các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ; thực hiện công khai cấu trúc đề kiểm tra cho học sinh biết trước khi làm kiểm tra. Đề kiểm tra thường xuyên và định kỳ được tổ trưởng và lãnh đạo nhà trường duyệt trước khi tổ chức kiểm tra. Tổ chức các tiết kiểm tra nghiêm túc theo đúng Quy chế thi, thực hiện chấm bài kiểm tra theo đúng đáp án và tổ chức trả bài và chữa bài kiểm tra đúng hạn định.
Qua thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua trên đã góp phần giữ vững kỷ cương, nền nếp của nhà trường và tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần tập thể để giữ vững và nâng cao uy tín Trường THCS Tân Bửu; Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng, xây dựng môi trường sư phạm tích cực, kết hợp tốt giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Trong năm, nhà trường không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo cũng như vi phạm tiêu cực trong thi cử và không xảy ra về vấn đề bạo lực học đường.
2. Thực hiện đổi mới quản lí giáo dục.
Trong năm nhà trường tiếp tục triển khai chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên và cán bộ quản lý theo tinh thần Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông và Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông.
Tiếp tục thực hiện công khai Quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính, chế độ chính sách đối với nhà giáo, người học: triển khai và thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục quốc dân; triển khai và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục qua việc thực hiện chương trình quản lí nhân sự PEMIS và phần mềm thống kê EMIS; quản lý, lưu trữ văn bản bằng máy tính; thực hiện báo cáo và nhận công văn qua hộp thư điện tử, Email; truy cập thông tin, văn bản mới thông qua Internet; xây dựng hệ thống câu hỏi các bài kiểm tra trên máy tính; bước đầu hình thành việc quản lí điểm học sinh trên máy tính. Bước đầu hình thành trang web trường THCS Tân Bửu: www.thcstanbuu.schools.officelive.com.
Về công tác giáo dục pháp luật cho đội ngũ nhà giáo và học sinh, nhà trường đã tổ chức tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, giáo viên các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thông qua các phiên họp hội đồng sư phạm nhà trường; Tổ chức giáo dục cho học sinh về an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống bệnh tật học đường thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, các tiết sinh hoạt lớp và các tiết hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Thực hiện đổi mới công tác chỉ đạo dạy học và các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
3.1. Thực hiện đổi mới công tác chỉ đạo dạy học.
a. Về tăng cường kỉ cương, nền nếp trong quản lí dạy học.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn và quy chế dân chủ trường học: tổ chức triển khai qui chế chuyên môn đến từng cán bộ giáo viên, tổ chức dạy đủ các môn, đúng phân phối chương trình; đảm bảo chuẩn kiến thức và kỹ năng cho từng bài, từng chương; Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra định kỳ, học kỳ cấp trường để tổ chức kiểm tra có hiệu quả.
Thực hiện công khai việc đăng kí thi đua, đánh giá thi đua, lên lịch công tác tuần, tháng, đánh giá xếp loại học sinh, kinh phí hoạt động, tài chính của nhà trường.
Hàng tháng tăng cường kiểm tra chuyên môn, công tác soạn giảng của giáo viên, công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh.
Quản lí việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, bảo đảm thực hiện đầy đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Kiểm soát giáo viên trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh ở các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và bài kiểm tra học kì. Thực hiện điểm số đúng quy định, kiểm tra, đánh giá chính xác, đúng thực chất trình độ học sinh.
Tổ chức quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường. Nhà trường không có tổ chức dạy thêm trong nhà trường, không có giáo viên dạy thêm ngoài nhà trường.
b. Về tăng cường quản lí nâng cao chất lượng giáo dục:
Về đổi mới phương pháp dạy học: thực hiện tích cực có hiệu quả chủ trương "Nói không với kiểu dạy học đọc-chép”, giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong từng tiết dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và chú ý hướng dẫn học sinh cách tự học; Trên cơ sở danh mục thiết bị tối thiểu của Bộ và qua các lớp tập huấn của Sở, các tổ có kế hoạch chỉ đạo để giáo viên tích cực sử dụng các thiết bị trong giảng dạy và quan tâm làm đồ dùng dạy học; Đây là một yêu cầu quan trọng nhất phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá giáo viên và cương quyết xử lí giáo viên không sử dụng đồ dùng dạy học ở các tiết dạy có thiết bị, đồ dùng dạy học theo danh mục của Bộ.
Về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: tiếp tục xây dựng ngân hàng đề kiểm tra và nội dung đề kiểm tra đánh giá phù hợp với với mục tiêu toàn diện theo chuẩn kiến thức, kỹ năng với 3 mức độ: Biết, Thông hiểu, Vận dụng sáng tạo. Thành lập cấu trúc đề kiểm tra thường xuyên và định kỳ, xây dựng nội dung ôn tập kiểm tra học kỳ và công khai cho học sinh biết trước khi làm kiểm tra.
Tăng cường kiểm tra việc soạn giảng của giáo viên theo đúng yêu cầu trong công văn 1418/SGD-ĐT quy định, kiểm tra việc đánh giá học sinh đúng thực chất, tránh chạy theo thành tích, nâng điểm học sinh.
c. Về ứng dụng công nghệ thông tin:
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí dạy và học như : sử dụng phần mềm ứng dụng để giảng dạy trên lớp, soạn giáo án; quản lí hồ sơ học sinh, kết quả học tập, theo dõi chuyên cần; quản lí thành tích của trường, quản lí giáo viên, quản lí báo cáo v.v..
Mỗi tổ chuyên môn vận động cho giáo viên học tập Tin học ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác soạn giảng; tổ chức trao đổi kinh nghiệm và làm giáo án ứng dụng các phần mềm dạy học.
d. Củng cố và tăng cường công tác đào tạo học sinh giỏi và phụ đạo cho học sinh yếu kém.
Tổ chức dạy bồi dưỡng đội học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9, giải toán bằng máy tính Casio và bồi dưỡng các môn thể dục thể thao. Kết quả thi học sinh giải toán bằng máy tính Casio cấp huyện đạt 2 học sinh.
Tổ chức dạy học tự chọn với chủ đề bám sát cho học sinh yếu kém các môn Toán, Ngữ văn ngay từ đầu năm học; tổ chức dạy học tự chọn môn Tin học cho học sinh: 1 lớp 6, 3 lớp 7, 2 lớp 8 và 1 lớp 9.
Kết hợp với Trung tâm kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp dạy nghề để dạy nghề cho học sinh khối 8 gồm 2 lớp với 72 học sinh.
3.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phân công sử dụng đội ngũ hợp lí, đúng chuyên môn, phát huy nội lực của nhà trường; tăng cường dự giờ, thăm lớp: mỗi giáo viên dự giờ ít nhất mỗi tháng 2 tiết. Tổ trưởng dự mỗi giáo viên ít nhất 3 tiết / học kỳ. Dự giờ phải đảm bảo đúng chuyên môn.
- Đẩy mạnh công tác sinh hoạt tổ chuyên môn đúng định kỳ 2 tuần 1 lần , cải tiến nội dung bàn sâu việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, dạy học và kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, tổ chức tốt phong trào thi giảng và dự giờ thăm lớp. Hoạt động chuyên môn tập trung vào các công việc như sau: tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học, thảo luận chuẩn kiến thức kỹ năng và hướng dẫn học sinh tự học; trao đổi về trọng tâm bài dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng; tìm hiểu về những mặt yếu kém của học sinh ở từng bộ môn để thống nhất nội dung ôn tập, phụ đạo; thống nhất ra đề cương, đề kiểm tra và đáp án; hội thảo về đổi mới cách ra đề kiểm tra ở 3 mức độ Biết, Thông hiểu, Vận dụng sáng tạo và loại đề mở ở các môn khoa học xã hội; nghiên cứu ứng dụng các phần mềm Tin học trong giảng dạy; thống nhất cách trả bài, sửa bài kiểm tra cho học sinh; thảo luận, trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, cách kiểm soát chất lượng giáo dục.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy học cấp trường và cấp huyện và phong trào thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi từ đầu năm học đối với lớp 9, bồi dưỡng máy tính bỏ túi cho bốn khối 6,7,8,9
- Tích cực phụ đạo cho học sinh yếu, kém các môn Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh để đạt chất lượng đúng thực chất và giảm thiểu học sinh bỏ học; giúp học sinh nắm vững phương pháp học tập bộ môn.
- Thường xuyên tự tổ chức kiểm tra việc thực hiện nền nếp, kế hoạch chuyên môn của giáo viên, hồ sơ sổ sách các loại của nhà trường và hồ sơ học tập của học sinh.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục: Thực hiện chương trình quản lí nhân sự PEMIS và phần mềm thống kê EMIS; Quản lý, lưu trữ văn bản bằng máy tính; Kết nối Internet cho tất cả các máy tính trong nhà trường; Thực hiện báo cáo và nhận công văn qua hộp thư điện tử, Email; Truy cập thông tin, văn bản mới thông qua Internet; sử dụng phần mềm quản lí học sinh VNPT School; sử dụng phần mểm quản lí điểm số và đánh giá xếp loại học sinh; Xây dựng website trường THCS Tân Bửu: www.thcstanbuu.schools.officelive.com.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học dạy học: Tổ chức triển khai tập huấn cho đội ngũ cán bộ giáo viên sử dụng phần mềm quản lí học sinh VNPT School; Sử dụng phần mểm quản lí điểm số và đánh giá xếp loại học sinh; Kết nối Internet cho phòng tin học để giảng dạy cho học sinh và để cho giáo viên khai thác thông tin trên mạng. Tổ chức phát động cho học sinh dự thi Olympic Tiếng Anh và Toán học.
Kết quả: Số cán bộ, giáo viên có chứng chỉ B tin học: 1, chứng chỉ A tin học: 10; biết sử dụng Internet: 24; biết ứng dụng CNTT qua soạn giảng bằng bài giảng điện tử: 27. Trong học kì I toàn trường có 237 tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, bình quân mỗi giáo viên thực hiện 3 bài giảng điện tử. Thi Olympic Tiếng Anh cấp trường có 19 học sinh tham dự. Kết quả có 5 em tiếp tục dự thi cấp huyện.
5. Một số hoạt động giáo dục khác.
- Về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: thực hiện dạy đủ các chủ đề từng tháng, thời lượng 2 tiết/tháng; Tích hợp nội dung sang môn GDCD ở các chủ đề đạo đức, pháp luật; Tổ chức dạy nội dung Công ước Quyền trẻ em của Liên hợp quốc vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở lớp 9 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Về công tác giáo dục đạo đức, truyền thống cho học sinh: giáo dục cho học sinh hiểu đúng về Đảng, Đoàn, Đội, truyền thống dân tộc, truyền thống địa phương, rèn luyện phẩm chất đạo đức, có nhân cách lối sống phù hợp, thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, thực hiện đúng nội qui học sinh, tham gia công tác xã hội từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Về thực hiện chương trình hướng nghiệp - nghề: giáo dục học sinh tinh thần thái độ học tập đúng đắn, biết quí trọng và bảo quản tài sản chung; có ý thức tìm hiểu nghề và học nghề phổ thông; Tư vấn hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp THCS. Đưa môn hướng nghiệp vào giờ chính khoá và coi trọng công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp, tổ chức học sinh khối 8 học nghề phổ thông “ Điện”.
- Về công tác Giáo dục thể chất, thẩm mỹ: nhà trường xây dựng phân phối chương trình Thể dục chi tiết đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường; không xếp thời khoá biểu 2 tiết liền trong cùng một buổi; buổi sáng không xếp tiết thể dục vào tiết 5 và buổi chiều không xếp tiết thể dục vào tiết 1; sử dụng hiệu quả trang thiết bị thể dục thể thao được cấp; 100 % học sinh mặc đồng phục khi học thể dục; cuối học kì tổ chức đánh giá học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, kết quả có 100% số học sinh đạt yêu cầu. Duy trì thường xuyên việc tập thể dục giữa giờ của học sinh, tham gia các hoạt động thể dục thể thao do ngành tổ chức.
- Về công tác Giáo dục môi trường: tích hợp công tác giáo dục môi trường vào phân phối chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; giáo dục học sinh ý thức giữ gìn và dọn dẹp vệ sinh trường lớp và nhà vệ sinh; tổ chức chăm sóc cây xanh trong trường, trang trí phòng học bằng cây xanh; hàng ngày tổ chức học sinh dọn dẹp trường lớp; rác được thu gom và vận chuyển đi 2 ngày một lần.
- Về công tác Giáo dục pháp luật: thường xuyên kết hợp với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh; thường xuyên tổ chức tuyên truyền giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội qua các buổi sinh hoạt chủ nhiệm và sinh hoạt đầu tuần, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và chương trình phát thanh măng non.
- Về công tác y tế học đường: Nhà trường đã tham mưu với chính quyền địa phương thành lập Ban chăm sóc sức khỏe nhà trường và xây dựng kế hoạch hoạch động trong năm. Tổ chức tuyên truyền phòng chống bệnh phong, các bệnh truyền nhiễm như: Cúm, Tay chân miệng, Thủy đậu, Sốt xuất huyết… và phòng chống HIV/AIDS qua các buổi sinh hoạt chủ nhiệm và sinh hoạt đầu tuần, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và chương trình phát thanh măng non. Xây dựng tủ thuốc học đường, củng cố hoạt động Chữ thập đỏ…
6. Công tác xã hội hóa giáo dục:
6.1. Công tác cấp phát học bổng:
Trong năm nhà trường đã cấp phát học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vượt khó học tập với tổng số tiền 17 triệu đồng, bao gồm:
- Học bổng Hội khuyến học tỉnh (12 triệu đồng): 12 suất, mỗi suất 1 triệu đồng.
- Học bổng Thắp sáng ước mơ (500.000 đồng): 1 suất, mỗi suất 500.000 đồng.
- Học bổng Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh ( 500,000 đồng): 1 suất, mỗi suất 500,000 đồng.
- Học bổng Ngân hàng Đại Tín (500.000 đồng): 1 suất, mỗi suất 500,000 đồng.
- Học bổng Hội khuyến học huyện (2.000.000 đồng): 5 suất , mỗi suất 400,000 đồng.
- Học bổng Prudential (1.500.000 đồng): 3 suất , mỗi suất 500,000 đồng.
6.2. Vận động hỗ trợ:
- Vận động hỗ trợ dụng cụ học tập (1530 quyển tập, 165 cây bút, 165 cây thước và 33 hộp viết)) để phát cho 38 học sinh có hoàn cảnh khó khăn mỗi em 25 quyển tập.
- Tổng số tiền mặt đã vận động được trong đầu năm học: 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng) để cấp phát hỗ trợ thể Bảo hiểm thân thể cho 37 học sinh với số tiền 2,664,000 đ, trang bị sách giáo khoa, trang bị 1 LCD 42 inch cho phòng nghe nhìn và trang bị hệ thống nước uống cho học sinh (Theo sự thỏa thuận với nhà hỗ trợ)
7. Thống kê xếp loại 2 mặt giáo dục.
a. Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
b. Kết quả xếp loại học lực:
c. Kết quả một số hoạt động trong học kì I:
- 100 % giáo viên có trình độ đạt chuẩn trong đó có 14 thầy cô có trình độ trên chuẩn, 2 thầy cô đang học Đại học tại chức.
- Học sinh bỏ học: 4/439 chiếm tỉ lệ 0,9 %.
- Số tiết dự giờ toàn trường 345 tiết, trung bình mỗi giáo viên dự 12,8 tiết/ học kì và 3 tiết mỗi tháng; Ban giám hiệu dự giờ 18 tiết; tổng số tiết thao giảng là 53 tiết, trung bình mỗi giáo viên thao giảng từ 1 đến 2 tiết.
- Tham dự thi Đổi mới phương pháp dạy học cấp trường có 27 thầy cô tham gia, đạt tiết dạy Giỏi 24 tiết.
- Số lượt mượn thiết bị dạy học là 805 lượt, sử dụng để dạy 2290 tiết chiếm tỉ lệ 39,44 %, trong đó số thiết bị tự làm để dạy là 136 tiết.
- Tham dự thi Đổi mới phương pháp dạy học cấp huyện đạt 4/4 giáo viên tham gia.
- Số cán bộ, giáo viên có chứng chỉ A tin học: 10, chỉ B tin học: 1; biết sử dụng Internet: 24; biết ứng dụng CNTT qua soạn giảng bằng bài giảng điện tử: 27. Trong học kì I toàn trường có 237 tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, bình quân mỗi giáo viên thực hiện 3 bài giảng điện tử.
- Trong năm không có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn, không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo cũng như vi phạm tiêu cực trong thi cử và không xảy ra về vấn đề bạo lực học đường. Nhà trường không có giáo viên vi phạm về dạy thêm, học thêm.
- Đạt 2 học sinh giỏi cấp huyện.
- Số học sinh học nghề lớp 8 là 72 em.
III. Đánh giá chung:
Bằng sự nổ lực của toàn đội ngũ và sự hỗ trợ của chính quyền và nhân dân, đối chiếu với nhiệm vụ năm học 2011-2012, nhà trường đã cơ bản hoàn thành và đạt được một số chuyển biến đáng phấn khởi trong học kì I.
1. Ưu điểm:
- Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và nhân dân đã nhận thức ngày càng tốt hơn về công tác giáo dục của nhà trường. Từ đó việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh đã đi vào nền nếp góp phần giữ vững kết quả giáo dục của nhà trường; cơ sở vật chất tiếp tục được tăng cường.
- Công tác xã hội hoá giáo dục có những chuyển biến tốt, các nguồn lực từ xã hội hỗ trợ cho nhà trường ngày càng nhiều hơn, tạo điều kiện xây dựng kinh phí khuyến học của nhà trường, góp phần động viên khen thưởng, giúp cho học sinh nghèo được cấp sách đến trường.
- Đội ngũ giáo viên nhà trường cơ bản đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ, có tay nghề vững, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được củng cố và có chuyển biến tích cực theo tinh thần cuộc vận động “Hai không” nhằm đánh giá đúng thực chất công tác dạy và học của nhà trường.
2. Hạn chế:
- Môi trường xã hội xung quanh còn tiềm ẩn những phức tạp nhất là vấn nạn Gameonline nên ảnh hưởng đến công tác duy trì sỉ số và chất lượng bộ môn của nhà trường và việc học tập của học sinh.
- Còn một số cha mẹ học sinh do mưu sinh nên chưa có nhiều thời gian quan tâm đến việc học tập của học sinh, chủ yếu là phó thác việc giáo dục cho nhà trường.
- Còn một số học sinh có ý thức học tập chưa cao, học yếu, ham chơi, chưa thích học và thiếu sự quản lí chặt chẽ của gia đình.
- Kết quả học tập của học sinh chưa cao, tỉ lệ học sinh chưa đạt chuẩn còn nhiều (19.12%), nhất là học sinh khối 9.
- Công tác dạy tự chọn, bám sát cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao do một số em đi học chưa thường xuyên và tinh thần, thái độ học tập chưa cao và do giải pháp của giáo viên bộ môn chưa đồng bộ, kém linh hoạt, thiếu nhạy béng.
- Công tác chủ nhiệm chưa có hiệu quả cao trong việc ngăn chặn học sinh vắng không phép, vắng học phụ đạo, bám sát. Còn một số giáo viên chủ nhiệm chưa có biện pháp hiệu quả, nhạy béng trong việc giáo dục học sinh chưa ngoan, học sinh còn hạn chế trong việc thực hiện Nội quy nhà trường.
3. Một số biện pháp ở học kì II
Trong học kì II, để hoàn thành nhiệm vụ năm học 2011-2012 đã đề ra, toàn trường cần tập trung làm tốt một số nhiệm vụ trong tâm sau đây:
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng nhằm khơi dậy tinh thần trách nhiệm của người thầy, đặt quyền lợi học tập của học sinh vượt lên trên lợi ích của cá nhân; chú ý nhiều ở công tác chủ nhiệm để giảng dạy, giáo dục học sinh, nhất là dạy cách tự học, kỹ năng sống.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục tư tưởng nhằm khơi dậy tinh thần người học, xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn của học sinh.
- Tiếp túc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kỹ năng kiến thức, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học và đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tăng cường và phát huy hiệu quả việc dạy học tự chọn, bám sát của học sinh, nhất là đối tượng học sinh yếu, kém.
- Thường xuyên kết hợp chặt chẽ với gia đình và các lực lượng xã hội nhằm hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học.
- Tiếp tục tăng cường xã hội hoá giáo dục để hỗ trợ cho các học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Trên đây là Báo cáo sơ kết học kì I năm học 2011-2012 của trường THCS Tân Bửu./.
Nơi nhận:
- Phòng GD-ĐT Bến Lức (để báo cáo)
- UBND Xã (để báo cáo)
- Website:thcstanbuu.schoolofficelive.com
- Lưu VP.
HIỆU TRƯỞNG
Khấu Vĩnh Công
Thiết kế bởi Khấu Vĩnh Công - Chịu trách nhiệm về nội dung: Khấu Vĩnh CôngTrường THCS Tân Bửu, địa chỉ: Ấp 2, xã Tân Bửu, huyện Bến Lức, tỉnh Long An - Email:thcstanbuu.gddtbl@gmail.com - Điện thoại: 072. 3648.614