I. Lương thêm giờ các cơ quan đơn vị hành chính, sự nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/1/2005 của Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức. File văn bản đính kèm Hiệu lực từ ngày 25/1/2005
- File thanh toán đính kèm mẫu 1
- File thanh toán đính kèm mẫu 2
- Chú ý:
*. Điều 69 BỘ LUẬT LAO ĐỘNG quy định, người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm.
*. Nghị định 109/2002/NĐ-CP ngày 27-12-2002 của chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Chi tiết như sau: Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không vượt quá 12 giờ. Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định riêng.
* Luật lao động 2012 quy định Điều 106 Làm thêm giờ.
+. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
+. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
* Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động ... Điều 4. Làm thêm giờ
+. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:
a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
II. Tăng giờ áp dụng ngành giáo dục.
1. Chế độ tăng giờ.
- Thông tư liên tịch Số : 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. File văn bản đính kèm Hiệu lực từ ngày 15/4/2013 (Thay Thông tư 50)
- Tham khảo thêm Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông. File văn bản đính kèm Hiệu lực từ ngày 06/12/2009
2. Chế độ trực trưa Mầm non, mẫu giáo.
Áp dụng Công văn số 7033/UBND-VX ngày 17 tháng 11 năm 2006 và Công văn số 3308-LS/GD-TC ngày 21 tháng 11 năm 2006 v/v chế độ trực trưa cho CBQL và GV mầm non.
3. Trực trưa Tiểu học phục vụ học sinh bán trú.
4. Lưu ý: Cách hiểu giờ dạy và tiết dạy là giống nhau:
- Đối với giáo viên phổ thông thì chế độ làm việc được tính theo định mức tiết dạy; giáo viên mầm non được tính giờ dạy.
Quy định về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giáo viên THCS được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8/3/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC đã quy định: “Định mức giờ dạy/năm đối với giáo viên mầm non; định mức tiết dạy/ năm học đối với giáo viên phổ thông; định mức giờ giảng dạy/năm học đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp; tiêu chuẩn giờ giảng/năm học đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề; định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi chung là định mức giờ dạy/năm”.
Như vậy, đối với giáo viên phổ thông thì chế độ làm việc được tính theo định mức tiết dạy và thời gian dạy thêm giờ cũng được tính bằng tiết dạy, việc gọi là “giờ dạy” là quy ước gọi tắt tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC (vì quy định chung cho giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông và giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học).