HĐND & UBND XÃ TÂY KHÁNH VĨNH
Dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh
Dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh
Hội đồng nhân dân là cơ quan do cử tri ở địa phương bầu ra, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và đại diện cho ý chí, nguyện vọng của người dân địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên
Nghị quyết số 40/NQ-HĐBCQG ngày 29/9/2025 của Hội đồng bầu cử quốc gia quy định Mẫu văn bản hồ sơ ứng cử và việc nộp hồ sơ ứng cử; nội dung phòng bỏ phiếu trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031.
Nghị quyết số 107/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 (Đảng ủy xã sao gửi)
Công văn số 66/VPHĐBCQG ngày 31/10/2025 của Văn phòng HĐBC quốc gia V/v triển khai các công việc chuẩn bị tổ chức bầu cử ; Công văn số 5119/SNV-XDCQ&VTTN ngày 06/11/2025 của Sở nội vụ tỉnh Khánh Hòa V/v triển khai các công việc chuẩn bị tổ chức bầu cử.
Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được bổ sung bởi Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019), cụ thể:
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
THỜI GIAN NHIỆM KỲ HĐND
Điều 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.
Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong.
Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
A. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
I. Nhiệm vụ xây dựng ban hành nghị quyết của HĐND cấp xã từ 01/7/2025
Cơ sở pháp lý: theo Nghị định 187/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 78/2025/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp để tổ chức Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định việc xây dựng ban hành nghị quyết của HĐND cấp xã như sau:
Soạn thảo nghị quyết
(1) Căn cứ vào tính chất, nội dung của nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo dự thảo nghị quyết.
(2) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
- Nghiên cứu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, tài liệu có liên quan đến dự thảo nghị quyết và thực tế ở địa phương;
- Tổ chức việc soạn thảo. Trường hợp cần thiết, mời đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia việc soạn thảo;
- Tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết; lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến;
- Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý và hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết.
(3) Hồ sơ dự thảo nghị quyết để lấy ý kiến, bao gồm dự thảo các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Thẩm định dự thảo nghị quyết
(1) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân trình trước khi trình Ủy ban nhân dân trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp thẩm định dự thảo nghị quyết với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Phòng Tư pháp tự thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp thẩm định dự thảo nghị quyết với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
(2) Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ thẩm định, bao gồm văn bản đề nghị thẩm định và các tài liệu sau đây:
- Tài liệu quy gồm:
+ Tờ trình;
+ Dự thảo nghị quyết;
+ Tài liệu khác (nếu có).
- Bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý.
(3) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản. Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định như trên thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
(4) Trường hợp tổ chức cuộc họp thẩm định thì người tham gia cuộc họp thẩm định có ý kiến về nội dung thẩm định thuộc phạm vi quản lý lĩnh vực do mình phụ trách và các nội dung khác có liên quan.
(5) Nội dung thẩm định gồm các vấn đề sau đây:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với chủ trương, đường lối của Đảng;
- Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của dự thảo nghị quyết;
- Sự cần thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, việc ứng dụng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
- Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
(6) Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến về nội dung thẩm định theo quy định như trên.
(7) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và chỉnh lý dự thảo văn bản.
UBND cấp xã xem xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết.
(1) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ nghị quyết, bao gồm: tài liệu quy định và báo cáo thẩm định, báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
(2) Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định việc trình Hội đồng nhân dân dự thảo nghị quyết theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân.
Ban HĐND thẩm tra dự thảo nghị quyết
(1) Các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra dự thảo nghị quyết trước khi trình Hội đồng nhân dân:
- Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra;
- Hồ sơ gửi thẩm tra được gửi bằng bản điện tử và 01 bản giấy gồm tài liệu Tờ trình; Dự thảo nghị quyết; Tài liệu khác (nếu có); Bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và báo cáo thẩm định, báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
(2) Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với chủ trương, đường lối của Đảng;
- Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của dự thảo nghị quyết; vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
- Sự cần thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, việc ứng dụng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
- Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
(3) Việc thẩm tra được thực hiện theo Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân.
(4) Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại (2) và được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, đồng thời gửi đến cơ quan trình nghị quyết.
HĐND xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
(1) Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân. Hồ sơ gửi bằng bản điện tử và 01 bản giấy, bao gồm:
- Tài liệu Tờ trình; Dự thảo nghị quyết; Tài liệu khác (nếu có); Bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và báo cáo thẩm định, báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
- Báo cáo thẩm tra;
(2) Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo thuyết trình dự thảo nghị quyết;
- Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
- Hội đồng nhân dân thảo luận. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng nhân dân, cơ quan trình có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo. Cơ quan trình báo cáo Hội đồng nhân dân về dự thảo đã được chỉnh lý. Cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Hội đồng nhân dân ý kiến về dự thảo đã được chỉnh lý.
Trường hợp dự thảo có nội dung quan trọng, phức tạp hoặc còn có ý kiến khác nhau cần có thêm thời gian để nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý thì Hội đồng nhân dân tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan trình quyết định lùi thời điểm trình Hội đồng nhân dân thông qua;
- Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
(3) Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Xem thêm tại Tại Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025.
II. QUY TÌNH GIÁM SÁT BAN HĐND XÃ
Biểu mẫu quy trình giám sát của Ban Văn hóa thuộc Hội đồng nhân dân (HĐND) xã sẽ bao gồm các bước từ việc xây dựng kế hoạch giám sát, thu thập thông tin, phân tích, đến việc báo cáo kết quả giám sát và đề xuất giải pháp. Quy trình này nhằm giám sát việc thực hiện nghị quyết, pháp luật của UBND xã và các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực văn hóa-xã hội.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị và lập kế hoạch
Thành lập Ban Văn hóa: HĐND xã sẽ thành lập Ban Văn hóa (hoặc Ban Kinh tế - Xã hội, tùy theo cơ cấu của từng địa phương) để thực hiện nhiệm vụ giám sát.
Xác định nội dung, đối tượng giám sát: Ban Văn hóa đề xuất các nội dung, kế hoạch giám sát chi tiết, bao gồm:
Thực hiện nghị quyết của HĐND xã trong lĩnh vực văn hóa.
Việc thực hiện các quy định pháp luật về văn hóa.
Hoạt động của UBND xã và các cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc lĩnh vực văn hóa.
Lập kế hoạch giám sát: Xây dựng kế hoạch giám sát cụ thể, bao gồm mục tiêu, phạm vi, thời gian, phương pháp và các thành viên tham gia.
Giai đoạn 2: Thực hiện giám sát
Thu thập thông tin:
Xem xét các báo cáo của UBND xã và các đơn vị liên quan.
Thu thập thông tin qua các buổi làm việc, trao đổi trực tiếp với các cơ quan, tổ chức.
Tiếp nhận và xử lý các phản ánh của công dân về các vấn đề liên quan đến văn hóa.
Phân tích, đánh giá:
Phân tích các thông tin, dữ liệu thu thập được.
Đánh giá việc thực hiện các quy định, nghị quyết của HĐND xã.
Xác định những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Kiểm tra:
Tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế tại địa phương (nếu cần thiết).
Thẩm định các văn bản, tài liệu liên quan đến hoạt động văn hóa.
Giai đoạn 3: Báo cáo và kiến nghị
Báo cáo kết quả giám sát:
Ban Văn hóa tổng hợp kết quả giám sát và xây dựng báo cáo.
Báo cáo cần ghi rõ những nội dung đã giám sát, kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế.
Đề xuất giải pháp:
Đưa ra các kiến nghị, đề xuất giải pháp cụ thể để khắc phục các tồn tại, hạn chế.
Gửi báo cáo và kiến nghị cho Thường trực HĐND xã để xem xét và trình HĐND xã.
Giám sát việc thực hiện kiến nghị:
Giám sát việc thực hiện các kiến nghị đã được ban hành.
Theo dõi và đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp khắc phục.
Giai đoạn 4: Tổng kết và rút kinh nghiệm
Tổng kết hoạt động giám sát:
Tổ chức họp tổng kết quá trình giám sát để đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm cho các lần giám sát sau.
Báo cáo kết quả tổng kết:
Báo cáo kết quả tổng kết cho HĐND xã và các cơ quan liên quan.
Lưu ý: Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của mỗi địa phương, quy trình và biểu mẫu có thể có những điều chỉnh phù hợp.
Lưu ý Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 76. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều 77. Chương trình giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và ý kiến các thành viên của Ban của Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm của Ban của Hội đồng nhân dân được Ban của Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.
Điều 78. Thẩm tra báo cáo
1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức họp thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này theo sự phân công của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Việc thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày, giải trình bổ sung;
đ) Chủ tọa phiên họp dự kiến kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban của Hội đồng nhân dân được gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 79. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản phải thông báo cho Ban của Hội đồng nhân dân biết việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 80. Giám sát chuyên đề của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực hiện giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban của Hội đồng nhân dân.
Điều 81. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 82. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ban của Hội đồng nhân dân và phải báo cáo Ban của Hội đồng nhân dân trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.