i. nhiệm vụ của ubkt ĐẢNG ỦY XÃ
(Tại khoản 2 Điều 7 Quy định số 299-QĐ/TƯ quy định nhiệm vụ của Cơ quan Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường)
1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
(1) Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban kiểm tra được quy định tại Điều 32, Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường và nhiệm vụ do đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường giao; xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hằng năm do uỷ ban kiểm tra đảng ủy xã, phường quyết định; cụ thể: Chuẩn bị chương trình, kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, đề án trình đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường xem xét, quyết định theo thẩm quyền; các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường về công tác kiểm tra, giám sát của đảng ủy xã, phường; kiểm soát tài sản, thu nhập đối với cán bộ thuộc diện đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường quản lý.
(2) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu triển khai thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và kiểm soát tài sản, thu nhập; các báo cáo đề án để ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường xem xét, quyết định theo thẩm quyền
(3) Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường đối với công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ xã, phường; tham gia ý kiến các trường hợp do cơ quan chức năng đề nghị khen thưởng.
(4) Tuyên truyền, phổ biến, nghiên cứu, sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ xã, phường theo quy định.
(5) Thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, sáu tháng, một năm và sơ kết, tổng kết công tác của cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường. Xây dựng tổ chức, cán bộ, công chức và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường và ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc khi cần thiết. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và các hoạt động chuyên môn khác của ủy ban và cơ quan ủy ban kiểm tra.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy xã, phường, đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ xã, phường; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và các vấn đề liên quan khác cho ủy ban kiểm tra, tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, phường và đảng viên.
3. Thẩm định, thẩm tra
Đề án, văn bản của các cơ quan, đơn vị của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ xã, phường trước khi trình đảng ủy, ban thường vụ đảng uỷ xã, phường.
4. Phối hợp
(1) Với ban xây dựng Đảng, văn phòng đảng ủy xã, phường và các cơ quan có liên quan theo dõi, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của đảng ủy xã, phường.
(2) Với ban xây dựng Đảng đảng ủy xã, phường trong công tác cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.
(3) Với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
(4) Với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường giúp đảng ủy, ban thường vụ, thường trực đảng ủy xã, phường xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng (theo Điều 30, Điều lệ Đảng) và giúp đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường lập đoàn hoặc tổ giải quyết tố cáo, khiếu nại, kỷ luật đảng và xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch này.
(5) Với các cơ quan có liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng cho cấp ủy viên, cán bộ, công chức kiểm tra của đảng ủy xã, phường và tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, phường.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác (do ban thường vụ, thường trực đảng uỷ xã, phường và ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường giao)
II. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
(Tại Điều 12,13,14,15,16 Quy định số 299-QĐ/TƯ quy định mối quan hệ công tác)
1. Quan hệ với đảng ủy, ban thường vụ, thường trực đảng ủy xã, phường, đặc khu, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy
(1) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy xã, phường, đặc khu, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực đảng ủy xã, phường, đặc khu; thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến và đề xuất các vấn đề thuộc trách nhiệm về lĩnh vực được phân công với ban thường vụ và thường trực đảng ủy xã, phường, đặc khu; về chương trình công tác của mỗi cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu.
(2) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng uỷ xã, phường, đặc khu định kỳ báo cáo công tác với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy theo quy định.
2. Quan hệ với Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Nam cấp xã: Quan hệ giữa các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là quan hệ phối hợp:
(1) Trong phạm vi lĩnh vực công tác, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu chủ trì, phối hợp với Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế của cấp trên và cấp mình.
(2) Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn triển khai nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế và kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được đảng uỷ, ban thường vụ đảng ủy xã, phường, đặc khu giao.
3. Quan hệ với hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã: Quan hệ giữa các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cùng cấp là quan hệ phối hợp.
(1) Khi triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu có gắn với công tác quản lý nhà nước, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu phối hợp với hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân; các cơ quan, đơn vị của Đảng, chính quyền tạo điều kiện, hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
(2) Tại kỳ họp hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã bàn chủ trương, quyết định, chính sách, chế độ... có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào, thì đại diện lãnh đạo cơ quan đó được mời tham dự, tham gia ý kiến. Những nội dung cần thiết; lãnh đạo cơ quan làm việc trực tiếp với thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và các phòng, ban chuyên môn thuộc hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân đề phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
4. Quan hệ với cấp ủy cơ sở (bao gồm cấp ủy cơ sở được thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở và cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc)
(1) Quan hệ giữa các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng trực thuộc là quan hệ phối hợp, hướng dẫn, trao đổi trong việc thực hiện công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp.
(2) Quan hệ giữa các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với bộ phận tham mưu, giúp việc cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng trực thuộc là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
5. Quan hệ với đảng bộ, chi bộ trực thuộc cấp ủy cấp xã: Quan hệ giữa các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với chi bộ trực thuộc cấp ủy cấp xã là quan hệ phối hợp, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Về thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng
(1) Thực hiện nhiệm vụ giám sát
(2) Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, thi hành kỷ luật: Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong đảng; xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật; giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng theo thẩm quyền đối với tổ chức đảng và đảng viên (chi tiết tại Chương IV, Chương V Quy định số 296-QĐ/TW); kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp.
2. Tham mưu giúp cấp ủy và thực hiện nhiệm vụ cấp ủy giao
(1) Chủ trì phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy thực hiện các nội dung tại Điểm 2.3, Khoản 2 (Nội dung kiểm tra), Điểm 3.3, Khoản 3 (Nội dung giám sát.), Điều 4 Quy định số 296-QĐ/TW; xem xét, xử lý kỷ luật và giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng.
(2) Tham gia các cuộc kiểm tra, giám sát do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp chủ trì. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.
(3) Cùng các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận các cuộc kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận kiểm tra, giám sát, quyết định của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy sau các cuộc kiểm tra, giám sát. Phối hợp với văn phòng cấp ủy giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lập và nộp lưu hồ sơ các cuộc kiểm tra, giám sát.
(4) Hướng dẫn các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chỉ đạo kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm ứa, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
(5) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
(6) Trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật:
+ Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, vụ việc nếu phát hiện vi phạm liên quan đến đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên chuyển thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến ủy ban kiểm tra cùng cấp để kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của Đảng.
+ Ủy ban kiểm tra kiểm tra xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý có dấu hiệu vi phạm trong các vụ việc, vụ án do các cơ quan chức năng thụ lý.
3. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập
Thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập: Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập, quyết định xác minh tài sản, thu nhập của đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên chuyên trách công tác đảng hoặc có vị trí việc làm ở các cơ quan tham mưu giúp việc, cấp ủy.
4. Nội dung kiểm tra, giám sát: Việc thực hiện những điều đảng viên không được làm; Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên; Việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, nhiệm vụ cấp ủy viên; Việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; Việc chấp hành quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ công tác; Tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, trách nhiệm nêu gương; Việc thực hiện các thông báo kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; Kê khai, công khai tài sản, thu nhập; Khác.
5. Quy trình thực hiện (03 bước):
6. Kết luận
Ghi nhớ:
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
6. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
MỘT SỐ VĂN BẢN mới CẦN NHỚ