1- Nguyên tắc kế toán
1.1- Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đơn vị đem đi đặt cọc, ký quỹ, ký cược tại các đơn vị, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.
1.2- Các khoản tiền đem đặt cọc, ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết thời hạn đặt cọc, ký quỹ, ký cược.
1.3- Đơn vị phải theo dõi chi tiết các khoản đặt cọc, ký quỹ, ký cược theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn (ngắn hạn từ 12 tháng trở xuống hoặc dài hạn trên 12 tháng).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược
Bên Nợ: Số tiền đơn vị đã đem đi đặt cọc, ký quỹ, ký cược.
Bên Có:
- Số tiền đặt cọc, ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền đặt cọc, ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;
Số dư bên Nợ: Số tiền đơn vị còn đang đem đi đặt cọc, ký quỹ, ký cược tại đơn vị khác.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
3.1- Dùng tiền để đặt cọc, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
Nếu sử dụng kinh phí Lệnh chi tiền thực chi để đặt cọc, đồng thời ghi:
Có TK 012- Lệnh chi tiền thực chi.
3.2- Khi nhận lại số tiền đặt cọc, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược.
Nếu tiền đặt cọc, ký quỹ, ký cược sử dụng kinh phí Lệnh chi tiền thực chi khi nhận lại, đồng thời ghi:
Có TK 012- Lệnh chi tiền thực chi (ghi âm).
3.3- Trường hợp đơn vị không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền đặt cọc, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (8118) (số tiền bị trừ)
Có TK 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược.
3.4- Trường hợp sử dụng khoản đặt cọc, ký quỹ, ký cược thanh toán cho người bán, ghi:
Nợ các TK 331, 611...
Có TK 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược.