1- Nguyên tắc kế toán
1.1- Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm Quỹ đặc thù (như Quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên; Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh; Quỹ hiến tặng; Quỹ từ thiện...) tại đơn vị ngoài các quỹ đã phản ánh ở TK 431- Các quỹ.
1.2- Việc trích lập và sử dụng các quỹ đặc thù phải tuân thủ cơ chế tài chính hiện hành.
1.3- Các quỹ được hình thành với mục đích làm từ thiện (như Quỹ từ thiện, Quỹ hiến tặng tại các đơn vị...) không được trích lập từ kết quả hoạt động của đơn vị mà do đơn vị tự huy động các tổ chức, cá nhân đóng góp và phải sử dụng đúng mục đích của việc huy động và công khai tại đơn vị về việc huy động và chi tiêu, sử dụng quỹ.
1.4- Đơn vị phải theo dõi chi tiết theo từng loại quỹ đặc thù phát sinh tại đơn vị. Đơn vị có bao nhiêu quỹ đặc thù phải mở bấy nhiêu sổ kế toán chi tiết để theo dõi tình hình tăng, giảm từng quỹ.
2- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 353- Các quỹ đặc thù
Bên Nợ: Các khoản giảm Quỹ.
Bên Có: Các khoản tăng Quỹ.
Số dư bên Có: Số Quỹ hiện còn chưa sử dụng.
3- Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1- Lãi tiền gửi nếu cơ chế tài chính cho phép bổ sung vào Quỹ đặc thù, ghi:
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 353- Các quỹ đặc thù
3.2- Các quỹ do đơn vị huy động các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm đóng góp, khi nhận được tiền ủng hộ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152,...
Có TK 353- Các quỹ đặc thù.
3.3- Trường hợp bổ sung Quỹ đặc thù từ thặng dư của các hoạt động, ghi:
Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế
Có TK 353- Quỹ đặc thù.
3.4- Khi chi quỹ theo quyết định của đơn vị, ghi:
Nợ TK 353- Các quỹ đặc thù
Có các TK 111, 112.