Huy chương Việt Nam là vật phẩm đặc biệt do Nhà nước Việt Nam đặt ra để ghi nhận và tặng thưởng cho các tập thể và cá nhân (kể cả người nước ngoài) có thành tích và công lao phù hợp với những tiêu chuẩn khen thưởng được quy định theo từng thời gian cụ thể.
Luật Thi đua - Khen thưởng quy định: huy chương để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an Nhân dân Việt Nam và người nước ngoài đã có thời gian cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Huy chương gồm có dải huy chương và thân huy chương. Hình thức các loại, hạng huy chương được phân biệt bằng màu sắc, số vạch trên dải và cuống huy chương. Thẩm quyền tặng huy chương do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trước khi ban hành Luật Thi đua - Khen thưởng (2003) (26.11.2003), các tổ chức thuộc hệ thống chính trị Việt Nam cũng đặt ra huy chương để ghi nhận và tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân (kể cả người nước ngoài) có thành tích và công lao phù hợp với những tiêu chuẩn khen thưởng được quy định theo từng lĩnh vực và từng thời gian cụ thể. Sau khi Luật Thi đua - Khen thưởng có hiệu lực, các tổ chức này chỉ còn thẩm quyền đặt ra Kỷ niệm chương.
Được chia làm 2 thời kỳ:
Huy chương của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ thời kỳ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (trước ngày có hiệu lực của Luật Thi đua - Khen thưởng)
Thời kỳ từ 1-7-2004 đến nay (sau ngày Luật Thi đua - Khen thưởng có hiệu lực)
Từ 1945 đến 1-7-2004
Gồm có 10 loại huy chương sau:
Huy chương Anh hùng Lao động
Huy chương Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Huy chương Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Huy chương Quân giải phóng Việt Nam
Huy chương Kháng chiến hạng nhất, hạng nhì
Huy chương Chiến thắng hạng nhất, hạng nhì
Huy chương Chiến sĩ vẻ vang
Huy chương Quân kỳ quyết thắng
Huy chương Vì an ninh Tổ quốc
Huy chương Hữu nghị
Trong 10 loại huy chương này có hai loại được chia làm 2 hạng và được phân biệt bằng số sao hoặc vạch trên cuống huy chương:
Hạng nhất: 2 sao hoặc 2 vạch
Hạng nhì: 1 sao hặc 1 vạch
Trường hợp cuống huy chương có cả sao và vạch thì lấy số sao để phân hạng. Riêng ba loại Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc và Huy chương Hữu nghị có cả dải và cuống huy chương.
Từ 1-7-2004 đến nay
Theo Điều 53 của Luật Thi đua - Khen thưởng thì Huy chương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam gồm bốn loại sau:
Huy chương Quân kỳ quyết thắng
Huy chương Vì an ninh Tổ quốc
Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
Huy chương Hữu nghị
Trong bốn loại huy chương này có một loại được chia làm 3 hạng và được phân biệt bằng số vạch trên dải huy chương:
Hạng nhất: 3 vạch
Hạng nhì: 2 vạch
Hạng ba: 1 vạch
Riêng ba loại huy chương trước đây là:
Huy chương Anh hùng Lao động
Huy chương Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Huy chương Bà mẹ Việt Nam Anh hùng
được đổi thành:
Huy hiệu Anh hùng Lao động
Huy hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Huy hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Bảo quốc Huân chương
Gồm Huy chương của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (1960-1969) và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969-1977)
Gồm có bốn loại huy chương sau, đều không có hạng:
Huy chương Anh hùng Lực lượng vũ trang giải phóng
Huy chương Giải phóng
Huy chương Quyết thắng
Huy chương Chiến sĩ giải phóng
Tham khảo thêm: Ban thi đua khen thưởng - Huy chương