Bộ Quốc phòng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bộ Quốc phòng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đứng đầu, có chức năng quản lí nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, quân đội nhân dân và dân quân tự vệ; đồng thời là cơ quan trung ương chỉ đạo, chỉ huy quân đội nhân dân và dân quân tự vệ cùng nhân dân đấu tranh trong thế trận chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hành động phá hoại và xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc.
Trụ sở Bộ Quốc phòng.
Tổ chức
Tổ chức hiện nay gồm: Văn phòng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục Tình báo Quốc phòng và một số cơ quan, đơn vị trực thuộc khác.
Ngày thành lập: Ngày thành lập 27/8/1945 (ngày Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thành lập và ra tuyên cáo).
Địa chỉ: Số 7 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội.
Tổ chức Bộ Quốc phòng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên gọi qua các thời kỳ
Bộ Quốc phòng (8/1945 - 10/1946); Bộ Quốc phòng - Tổng Chỉ huy (11/1946 - 7/1947, sau khi thống nhất Bộ Quốc phòng với Quân sự Ủy viên hội); Bộ Quốc phòng (7/1947 - 10/1948, khi chia Bộ Quốc phòng - Tổng Chỉ huy thành Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Chỉ huy); Bộ Quốc phòng - Tổng Chỉ huy (10/1948 - 3/1949, sau khi hợp nhất Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Chỉ huy); Bộ Quốc phòng - Tổng Tư lệnh (3/1949 - 1975, sau khi đổi tên Bộ Tổng Chỉ huy Quân đội quốc gia và dân quân Việt Nam thành Bộ Tổng Tư lệnh quân đội quốc gia và dân quân Việt Nam); Bộ Quốc phòng (từ 1976 đến nay).
Nguyên tắc hoạt động quốc phòng
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
2. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng; giữa tăng cường quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
5. Kết hợp với hoạt động an ninh và hoạt động đối ngoại.
Theo Điều 5. Nguyên tắc hoạt động quốc phòng, Luật Quốc phòng, số 39/2005/QH, ngày 14/6/2005, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu cho Đảng và Nhà nước về đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bảo vệ Tổ quốc; quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản lý và chỉ huy Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; quản lý các dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vừa là người chỉ đạo thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật, vừa chịu trách nhiệm tổ chức, xây dựng, quản lý và là người chỉ huy cao nhất của Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ Quốc phòng có Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng cục và các đơn vị trực thuộc khác. Bộ Quốc phòng quyết định phong hàm cấp tá, cấp úy cho sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng trong phạm vi cả nước; giúp Chính phủ xây dựng dự án luật, pháp lệnh, nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh về quốc phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng quy hoạch, kế hoạch nhà nước về quốc phòng trình Chính phủ quyết định; xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
3. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác quốc phòng ở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Theo Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng, Luật Quốc phòng, số 39/2005/QH, ngày 14/6/2005, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng kiêm Tổng tham mưu trưởng
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trị
Tổng cục Hậu cần
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Tình báo
Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Quân chủng Hải quân
Quân chủng Phòng không-Không quân
Bộ đội Biên phòng
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển
Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Binh chủng Pháo binh
Binh chủng Hóa học
Binh chủng Công binh
Binh chủng Tăng-Thiết giáp
Binh chủng Thông tin liên lạc
Binh chủng Đặc công
Bộ Tư lệnh Thủ đô
Quân khu 1
Quân khu 2
Quân khu 3
Quân khu 4
Quân khu 5
Quân khu 7
Quân khu 9
Quân đoàn 1
Quân đoàn 2
Quân đoàn 3
Quân đoàn 4
Học viện Quốc phòng Việt Nam
Học viện Chính trị
Học viện Lục quân Đà Lạt
Học viện Kỹ thuật Quân sự
Học viện Quân Y
Học viện Hậu cần
Trường Sĩ quan Lục quân 1
Trường Sĩ quan Lục quân 2
Trường Đại học Chính trị
Văn phòng Bộ Quốc phòng
Thanh tra Bộ Quốc phòng
Ban Cơ yếu Chính phủ
Cục Quân Y
Cục Tài chính
Cục Kế hoạch và Đầu tư
Cục Kinh tế
Cục Khoa học Quân sự
Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
Cục Đối ngoại
Cục Điều tra Hình sự
Cục Thi hành án
Vụ Pháp chế
Viện Chiến lược Quốc phòng
Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
Viện Lịch sử Quân sự
Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng
Viện Thiết kế
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Bệnh viện Trung ương Quân đội 175
Viện Y học cổ truyền Quân đội
Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng
Trung tâm Gìn giữ hòa bình Việt Nam
Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tổng Công ty VAXUCO
Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam
Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
Tổng Công ty Thành An
Tổng Công ty 15
Tổng Công ty 16
Tổng Công ty Đông Bắc
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
Tổng Công ty Thái Sơn
Tổng Công ty 319
Tổng Công ty 36
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội