Quân đoàn 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, còn gọi là Binh đoàn Cửu Long, là một trong 4 quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1974 tại chiến khu Dương Minh Châu, miền Đông Nam Bộ. Trước đó mang tên gọi "Bộ chỉ huy 351", chủ lực của Miền.
Tiền thân của đơn vị là lực lượng "đoàn 301" ở Campuchia năm 1971 bao gồm 3 sư đoàn 5 ,7 ,9. Chủ yếu huấn luyện bộ đội người Việt và đào tạo cả những du kích Campuchia. Đoàn quân này trước đó đã chống cự với Quân lực Việt Nam Cộng hòa (và cả quân đội Hoa Kỳ) ở quy mô nhiều sư đoàn.
Quân đoàn 4 thành lập năm 1974 với các sư đoàn trụ cột 5, 7, 9. Sau chiến dịch Đường 14 - Phước Long, đơn vị giải phóng tỉnh Phước Long (tháng 1 năm 1975), cùng lực lượng vũ trang địa phương giải phóng Dầu Tiếng, Chơn Thành, Định Quán. Trong lúc củng cố quân, đơn vị tách làm 2 để bao vây Sài Gòn theo 2 hướng Đông - Tây.
Lần lượt sư đoàn 5 và 9 dời sang miền tây, cùng sư đoàn Phước Long và sư 8 tạo thành đoàn 232 (Binh Đoàn Cửu Long). Sư đoàn 7 và bộ chỉ huy dời sang hướng đông, phối thuộc sư đoàn 6 và sư 341 đánh Xuân Lộc. Sau khi đánh Lâm Đồng, Xuân Lộc; giải phóng Biên Hòa, đánh chiếm Biệt khu Thủ Đô và một số mục tiêu quan trọng ở nội thành Sài Gòn (trong chiến dịch Hồ Chí Minh). Sau ngày 30/4, đơn vị làm nhiệm vụ quân quản thành phố Sài Gòn - Gia Định.
Năm 1978, quân đoàn 4 có 3 sư đoàn chủ lực: 7, 9, 302 chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam và đánh Khmer đỏ ở Campuchia (1977-1979). Sau giai đoạn này, được phong tặng danh hiệu "Bức tường thép miền đông nam bộ"
Tư lệnh: Thiếu tướng Phạm Xuân Thuyết
Chính ủy: Đại tá Trương Ngọc Hợi
Tham mưu trưởngː Đại tá Lương Đình Lành
Phó Tư lệnh: Đại tá Lê Anh Tuấn
Phó Tư lệnh: Đại tá Đặng Văn Năng
Phó Chính ủy: Đại tá Nguyễn Văn Dũng
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[1] Tổ chức Đảng bộ trong Quân đoàn 4 theo phân cấp như sau:
Đảng bộ Quân đoàn 4 là cao nhất.
Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn và các đơn vị tương đương khác.
Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Về thành phần của Đảng ủy Quân đoàn 4 thường bao gồm như sau:
Bí thư: Chính ủy Quân đoàn 4
Phó Bí thư: Tư lệnh Quân đoàn 4
Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh về động viên
Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh về quân sự, chính sách
Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
Đảng ủy viên: Phó Chính ủy
Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Chính trị
Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 309
Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 7
Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9
Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần hoặc Cục Kỹ thuật
Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
Văn phòng
Thanh tra
Phòng Tài chính
Phòng Khoa học Quân sự
Phòng Thông tin KHQS
Phòng Điều tra hình sự
Phòng Cứu hộ cứu nạn
Phòng Kinh tế
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Sư đoàn bộ binh 9
Sư đoàn bộ binh 7
Sư đoàn bộ binh 309
Lữ đoàn Pháo binh 434
Lữ đoàn Phòng không 71
Lữ đoàn Công binh 550
Lữ đoàn Tăng thiết giáp 22
Trường Cao đẳng nghề số 22
Trường Quân sự quân đoàn 4
Tiểu đoàn Hóa học 38, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Đặc công, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Vệ binh 100, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Trinh sát 46, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Thông tin 26, Bộ Tham mưu
Bảo tàng Quân đoàn, Cục Chính trị
Xưởng In, Cục Chính trị
Viện Kiểm sát, Cục Chính trị
Tiểu đoàn Vận tải 6, Cục Hậu cần
Bệnh viện Quân y 4, Cục Hậu cần
Tiểu đoàn Sửa chữa 79, Cục Kỹ thuật
Kho K174, Cục Kỹ thuật