Quân khu 1 là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ vùng sáu tỉnh phía Bắc Việt Nam là Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh và Thái Nguyên. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Ngày 25 tháng 1 năm 1941, thành lập Chiến khu Bắc Sơn-Võ Nhai.
Ngày 4 tháng 6 năm 1945, Tổng Bộ Việt Minh Quyết định thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang và một phần các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên...
Ngày 16 tháng 10 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh tuyên bố tổ chức, kiện toàn, thành lập 12 Chiến khu trong cả nước. Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Ninh, Quảng Yên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà (thuộc Hoà Bình).Ông Lê Quảng Ba được bổ nhiệm làm Khu trưởng và ông Tạ Xuân Thu làm Chính ủy Khu.
Ngày 17 tháng 3 năm 1946, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Trường Quân chính Bắc Sơn thuộc Chiến khu 1 với nhiệm vụ huấn luyện cán bộ trung đội, đại đội được bố trí tại xóm Cầu Tre, Đồng Quang, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
Ngày 19 tháng 8 năm 1946, Báo Chiến khu (tờ báo của lực lượng vũ trang Chiến khu 1) ra đời.
Ngày 28 tháng 11 năm 1946, Chính phủ ra Sắc lệnh 518/CP phân chia Chiến khu 1 thành 4 Chiến khu (1, 10, 12, 14) theo vùng chỉ đạo kháng chiến. Khi đó Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phúc Yên, do Chu Văn Tấn làm Khu trưởng.
Ngày 16 tháng 2 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 19/SL về tổ chức Tòa án binh khu trên toàn cõi Việt Nam. Quy định mỗi chiến khu có một tòa án binh, với chức năng xét xử những vụ án liên quan đến lĩnh vực quân sự.
Ngày 1 tháng 5 năm 1947, Trường Du kích Lam Sơn thuộc Ban Dân quân Chiến khu 1 được thành lập, với nhiệm vụ đào tạo cán bộ trung đội, đại đội. Giữa tháng 5 năm 1947, thành lập Trường Bổ túc Quân chính Chiến khu 1.
Ngày 25 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 120/SL bãi bỏ cấp Khu, sáp nhập Khu thành Liên khu. Khi đó, Chiến khu 1 và Chiến khu 12 sáp nhập lại thành Liên khu 1 gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phúc Yên, Quảng Yên và Hải Ninh, do Chu Văn Tấn làm Liên khu trưởng, Lê Hoà làm Liên khu phó, Nguyễn Trọng Vĩnh làm Chính trị uỷ viên. Cũng trong ngày đó, Ủy ban kháng chiến và Ủy ban hành chính Liên khu thống nhất thành Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu.
Ngày 3 tháng 11 năm 1948, Tổng Chính ủy ra chỉ thị về việc thi hành chế độ Chính ủy trong quân đội. Thực hiện Nghị quyết Trung ương, Bộ Tư lệnh Liên khu đã phổ biến quán triệt, hướng dẫn, chỉ đạo hình thành cơ quan chuyên môn giúp việc cho Chính ủy. Ở Liên khu bộ, Phòng Chính trị làm tham mưu giúp Bộ Tư lệnh Liên khu chỉ đạo thành lập 3 ban đó là Tổ chức, Tuyên huấn và Kiểm tra.
Ngày 4 tháng 11 năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 127/SL hợp nhất Liên khu 1 và Liên khu 10 thành Liên khu Việt Bắc do Chu Văn Tấn làm Chủ tịch, Bùi Quang Tạo làm Phó Chủ tịch, Lê Quảng Ba làm đặc phái viên của Bộ ở Liên khu. Tính đến thời điểm này, Liên khu Việt Bắc gồm 17 tỉnh là Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lai Châu, Sơn La. Lê Quảng Ba bổ nhiệm làm Tư lệnh, Chu Văn Tấn làm Chính ủy.
Ngày 3 tháng 6 năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 017/SL thành lập các Quân khu trong đó có Quân khu Việt Bắc gồm 10 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh phúc. Lê Quảng Ba làm Tư lệnh Quân khu, Chu Văn Tấn làm Chính ủy Quân khu.
Ngày 24 tháng 5 năm 1976, sáp nhập Quân khu Tây Bắc và Quân khu Việt Bắc thành Quân khu 1 gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Hoàng Liên Sơn, Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu. Năm 1978, nhập thêm 2 tỉnh Hà Bắc và Quảng Ninh (tách ra từ Quân khu 3) và tách ra các tỉnh Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu để thành lập Quân khu 2.
Năm 1979, tách Quảng Ninh để thành lập Đặc khu Quảng Ninh.
Trong chiến tranh biên giới phía Bắc năm 1979, hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn là chiến trường trọng điểm kiềm chân gần 20 sư đoàn quân Trung Quốc xâm lược. Sau năm 1979 đến năm 1989, địa bàn quân khu I luôn trong tình trạng sẵn sàng chiến đấu, đánh bại các âm mưu lấn chiếm của quân đội Trung Quốc. Đây là thời kỳ lực lượng vũ trang quân khu phát triển mạnh mẽ nhất, quy mô quân chủ lực có các quân đoàn 14, 26, quân đoàn bổ trợ với 11 sư đoàn bộ binh và hàng chục trung, lữ đoàn bộ binh, binh chủng độc lập, tổng quân số có lúc lên đến 200.000 người.
Địa bàn hiện tại bao gồm các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang.
25/1/1941: Chiến khu Bắc Sơn - Võ Nhai
16/10/1945: Chiến khu 1
25/1/1948: Liên khu 1
04/11/1949: Liên khu Việt Bắc
03/6/1957: Quân khu Việt Bắc
24/5/1976: Quân khu 1
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 1 theo phân cấp như sau:
Đảng bộ Quân khu 1 là cao nhất.
Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Văn phòng
Thanh tra
Phòng Tài chính
Phòng Khoa học Quân sự
Phòng Thông tin Khoa học quân sự
Phòng Điều tra hình sự
Phòng Thi hành án dân sự
Phòng Cứu hộ cứu nạn
Phòng Kinh tế
Tòa án Quân sự Quân khu 1
Viện kiểm sát Quân sự Quân khu 1 .Viện trưởng 3// Trần Đức Trường. Viện phó 1// Nguyễn Đình Độ
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cao Bằng
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Kạn
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Giang
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Ninh
Sư đoàn Bộ binh 3 - Lạng Giang, Bắc Giang
Sư đoàn Bộ binh 346 - Trào, Phú Lương, Thái Nguyên
Sư đoàn KTQP 338 (Kinh tế quốc phòng) Cao Lộc, Lạng Sơn
Sư đoàn KTQP 799 Bảo Lạc, Cao Bằng
Lữ đoàn Pháo binh 382 Thịnh Đức, Tp Thái Nguyên
Lữ đoàn Phòng không 210 tp Thái Nguyên
Lữ đoàn Công binh 575 Hoá Thượng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên
Lữ đoàn Tăng thiết giáp 409 Yên Thế,Bắc Giang
Lữ đoàn Thông tin 601 Đồng Hỷ, Thái Nguyên
Trường Quân sự Quân khu Thượng Đình, Phú Bình, Thái Nguyên
Trường Cao đẳng nghề số 1. Tp Thái Nguyên
Trường bắn Quốc gia Khu vực 1 Lục Ngạn,Bắc Giang
Công ty Việt Bắc Tp Thái Nguyên
Bệnh viện Quân y 110, Cục Hậu cần cơ sở 1 tp Bắc Ninh. cơ sở 2 tp Bắc Giang (cs2 nguyên là bvqy 43 quân đoàn 2)
Bệnh viện Quân y 91, Cục Hậu cần Phổ Yên,Thái Nguyên
Trung đoàn Vận tải 651, Cục Hậu cần Hóa Thượng, Đồng Hỷ,Thái Nguyên
Phân đội (tiểu đoàn) Đặc công 20 (còn gọi: Đặc công Việt Bắc), Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Pháo binh 13, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Phòng hóa 23, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Trinh sát 31, Bộ Tham mưu
Kho K15, Cục Kỹ thuật
Kho K21, Cục Kỹ thuật
Kho K23, Cục Kỹ thuật
Kho K56, Cục Kỹ thuật
Kho K818, Cục Kỹ thuật
Xưởng X79, Cục Kỹ thuật
Cụm Điệp báo 97, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn 15 (Vệ binh - Kiểm soát quân sự- Quân Nhạc), Bộ Tham mưu
Trại giam T82
Huân chương Sao vàng
02 Huân chương Hồ Chí Minh
Huân chương Độc lập hạng Nhì
02 Huân chương Quân công hạng Nhất
Huân chương Quân công hạng Ba