Học viện Hậu cần là học viện quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ đào tạo sĩ quan và nhân viên ngành hậu cần cho Quân đội Nhân dân Việt Nam.Ngày 7 tháng 2 năm 1993, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận trình độ đào tạo đại học quân sự cho Học viện Hậu cần.
Trụ sở chính: phường Ngọc Thụy, quận Long Biên, Hà Nội.
Cơ sở 2: xã Kim Sơn, thị xã Sơn Tây:
Cơ sở 3: Kỳ Sơn, Hòa Bình
3 cơ sở này chủ yếu: đào tạo sĩ quan hậu cần trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học với các chuyên ngành: chỉ huy tham mưu hậu cần, quân nhu, vận tải, xăng dầu, doanh trại, tài chính. Đào tạo hệ cao đẳng, đại học và sau đại học dân sự với chuyên ngành Tài chính - ngân hàng, Kế toán doanh nghiệp và Kỹ thuật Xây dựng.
Trước yêu cầu của cách mạng và nhiệm vụ quân đội trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đầu năm 1951, Tổng cục Cung cấp mở:
Lớp huấn luyện cán bộ cung cấp đầu tiên do đồng chí Trần Đăng Ninh, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp trực tiếp chỉ đạo. Ngày khai giảng lớp học, Bác Hồ đã gửi thư cho cán bộ, học viên, trong thư Người viết: “Công việc cung cấp cũng quan trọng như việc trực tiếp đánh giặc trước mặt trận, cung cấp đủ súng, đạn, đủ cơm áo thì bộ đội mới đánh thắng trận”; đồng thời Người chỉ rõ: “cán bộ cung cấp càng phải làm kiểu mẫu cần, kiệm, liêm, chính”. Tiếp sau đó là:
Các lớp huấn luyện cán bộ cung cấp (1951- 1953)
Trường Cán bộ Cung cấp (1953-1955)
Trường Cán bộ Hậu cần (1955 - 1958)
Trường Sỹ quan Hậu cần (1958- 1974)
Học viện Hậu cần - được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ Trường Sĩ quan Hậu cần (Quyết định 188/QĐ-QP - Ngày 23 tháng 7 năm 1974)
* Tháng 8 năm 1980, một bộ phận của Học viện Hậu cần được tách ra để thành lập Trường sĩ quan Cao đẳng Hậu cần.
* Tháng 3 năm 1996, sáp nhập Trường sĩ quan Cao đẳng Hậu cần về Học viện Hậu cần (Quyết định số 257/QĐ-QP)
* Từ năm 1996, Học viện Hậu cần trở thành nhà trường duy nhất đào tạo cán bộ hậu cần, tài chính cho quân đội, đồng thời là một trung tâm nghiên cứu khoa học hậu cần quân sự.
Ngày 15 tháng 6 năm 1951 là Ngày truyền thống của Học viện Hậu cần - (Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho lớp cán bộ cung cấp đầu tiên của Tổng cục Cung cấp.
Năm 2006, thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Học viện Hậu cần bao gồm:
Đảng bộ Học viện Hậu cần là cao nhất.
Đảng bộ các Hệ quản lý, Tiểu đoàn, Khoa thuộc Học viện Hậu cần.
Chi bộ các Phòng, ban chức năng, các Bộ môn, các đơn vị cơ sở.
Bí thư: Chính ủy Học viện Hậu cần
Phó Bí thư: Giám đốc Học viện Hậu cần
Ban Thường vụ
Ủy viên Thường vụ: Phó Chính uỷ Học viện Hậu cần
Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Hậu cần
Ủy viên Thường vụ: Chủ nhiệm Chính trị Học viện Hậu cần
Ban Chấp hành Đảng bộ
Đảng ủy viên: Phó Chính ủy Học viện Hậu cần
Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Chính trị
Đảng ủy viên: Chánh Văn phòng
Đảng ủy viên: Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học hậu cần quân sự
Đảng ủy viên: Trưởng phòng Đào tạo
Đảng ủy viên: Trưởng ban Tài chính
Đảng ủy viên: Hệ trưởng Hệ Chỉ huy tham mưu hậu cần
Đảng ủy viên: Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 1
Đảng ủy viên: Hệ trưởng Hệ Quốc tế
Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
Phòng Đào tạo;
Phòng Khoa học quân sự;
Phòng Chính trị;
Phòng Hậu cần;
Văn phòng;
Phòng Kỹ thuật;
Phòng Sau đại học;
Phòng Thông tin khoa học quân sự;
Ban Tài chính;
Ban Quản lý công trình;
Viện Nghiên cứu khoa học hậu cần quân sự;
Tạp chí Nghiên cứu khoa học hậu cần quân sự;
Ban Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo.
Khoa Chỉ huy hậu cần;
Khoa Quân nhu;
Khoa Vận tải;
Khoa Xăng dầu;
Khoa Doanh trại;
Khoa Tài chính;
Khoa Quân sự;
Khoa Lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
Khoa Công tác Đảng, công tác chính trị;
Khoa Khoa học cơ bản;
Khoa Ngoại ngữ;
Khoa Quân sự biệt phái - Học viện Tài chính;
Khoa Hậu cần chiến dịch.
Hệ Đào tạo sau đại học;
Hệ Chỉ huy tham mưu hậu cần;
Hệ Chuyên ngành;
Hệ Quốc tế;
Hệ Đại học (dân sự);
Tiểu đoàn 1;
Tiểu đoàn 2;
Tiểu đoàn 3;
Tiểu đoàn 4;
Tiểu đoàn 5.
Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ cứu nước
Huân chương Sao vàng
Huân chương Hồ Chí Minh
Huân chương Quân công hạng Nhất (3 lần)
Huân chương Quân công hạng Ba
Huân chương Chiến công hạng Nhất (3 lần)
uân chương Chiến công hạng Ba (2 lần)
Huân chương Lao động hạng Nhì