Người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam thường gặp rất nhiều vướng mắc và rủi ro pháp lý cao. Vì vậy, cần tìm hiểu rõ những quy định, thủ tục trong pháp luật hiện hành để giảm thiểu tối đa những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai, gia tăng nhu cầu sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam.
Quy định, điều kiện để người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam .
Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì người nước ngoài được phép mua nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể Điều 5 quy định về các trường hợp: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ gồm có các đối tượng là người nước ngoài.
Đồng thời, quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Nhà ở 2014 hiện hành có xác định về các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là tổ chức, cá nhân nước ngoài (thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 159 của Luật này).
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, quy định về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam xác định các giới hạn về hình thức sở hữu nhà ở như sau:
· Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.
· Mua, thuê mua nhà ở.
· Nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại.
Lưu ý: đối tượng mua bán bao gồm căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Vì vậy, người nước ngoài có thể mua nhà ở tại Việt Nam nhưng chỉ có quyền sở hữu dưới các hình thức trên mà thôi.
Để mua nhà ở Việt Nam thì người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
· Phải thuộc diện được phép nhập cảnh vào Việt Nam, không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hay lãnh sự.
· Phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam.
· Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: cá nhân người nước ngoài không nhất thiết phải đăng ký tạm trú, thường trú tại nơi có nhà ở giao dịch.
Việc mua nhà phải nằm trong giới hạn số lượng nhà ở được giao dịch theo quy định tại Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP:
· Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư.
· Trường hợp là nhà riêng lẻ (biệt thự, nhà ở liền kề) ở khu vực có dân số tương đương một phường chỉ được mua không quá 250 căn.
· Trường hợp 1 dự án hay từ 2 dự án trở lên mà có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2500 căn, người nước ngoài mua bán nhà ở không quá 10% (250 căn) tổng số lượng nhà ở trong dự án đó.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ chứng minh là đối tượng và điều kiện mua nhà, sở hữu nhà ở của người nước ngoài ở Việt Nam đó là:
· Hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam.
· Hộ chiếu không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Việc người nước ngoài mua bán nhà ở phải thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà đất có nội dung và hình thức theo đúng luật quy định tại Điều 121, 122, 123 Luật Nhà ở và phải thực hiện công chứng, chứng thực.
Việc cấp giấy chứng nhận chuyển sử dụng đất hay người nước ngoài mua nhà chuyển nhượng cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở theo các quy định luật người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam đó là:
Thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài.
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014 thì cá nhân là người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm.
Thời hạn này được tính kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu. Thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 77 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Nếu hết thời hạn sở hữu nhà ở mà không xin gia hạn, không bán, tặng cho các đối tượng thuộc sở hữu nhà ở Việt Nam thì bất động sản này thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến việc sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam, nếu bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu thêm về vấn đề này hoặc đang có thắc mắc cần giải quyết, vui lòng liên hệ theo hotline bên dưới để được chuyên viên tư vấn luật của chúng tôi hỗ trợ miễn phí. Xin cám ơn.