Đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trở lên, trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con thì có thể được hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra, lao động nam cũng được hưởng chế độ BHXH theo quy định của pháp luật. Kính mời Quý độc giả cùng tham khảo bài viết dưới đây, để hiểu rõ hơn về điều kiện cũng như thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Luật BHXH 2014), người lao động được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp sau đây:
Trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con, lao động nữ nếu sinh con, mang thai hộ hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên mới được hưởng chế độ thai sản. (khoản 2 Điều 31 Luật này).
Riêng trường hợp phụ nữ mang thai nhưng phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm 03 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. (khoản 3 Điều 31 Luật này).
Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên có thể được hưởng chế độ thai sản
Lưu ý:
· Với hai trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật BHXH 2014, thì được hưởng chế độ thai sản mặc dù đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi. (khoản 4 Điều 31).
· Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
· Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
· (khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2014, điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Ví dụ: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
· Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
· Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
· Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C (tạm gọi là X) được tính như sau:
X = [(5.000.000 x 4)+(6.500.000 x 2)] / 6 =5.500.000 (đồng/tháng).
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.
Mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc
· Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội
· Được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. (khoản 5 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP).
Lưu ý:
· Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
· Trường hợp khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (khoản 1 và 2 Điều 3 Nghị định 115/NĐ-CP) mà lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 101 Luật BHXH 2014, hồ sơ xin được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ bao gồm:
· Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
· Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
· Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
· Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
· Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Ngoài ra cũng nên chuẩn bị:
· Danh sách 01B-HSB do người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp) lập;
Người lao động cần có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền
Lưu ý:
Căn cứ theo mục 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019
· Trường hợp con chết sau khi sinh: cần có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con;
· Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
· Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
· Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
· Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
· Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
· Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; và
· Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Đối với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Như đã trình bày ở mục 1, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh, người lao động phải đóng BHXH đủ 06 tháng mới được hưởng chế độ thai sản. (06 tháng đóng BHXH không nhất thiết phải liền kề.)
Như vậy, nếu từ lúc đóng BHXH cho đến khi sinh con đủ 06 tháng như yêu cầu thì người lao động mới được hưởng chế độ thai sản.
Theo khoản 2 Điều 34 Luật BHXH 2014,
Lao động nam vẫn được hưởng chế độ thai sản, căn cứ theo khoản 1 Điều 31, khoản 2 Điều 34 Luật BHXH 2014:
Hồ sơ cần có:
· Giấy khai sinh có họ tên cha; hoặc Giấy chứng sinh + Sổ hộ khẩu;
· Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có);
· Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có);
Như vậy, qua bài viết này, chúng tôi đã hướng dẫn Quý khách hàng một số thủ tục và mức hưởng chế độ thai sản. Đối với những vấn đề chưa được giải đáp trong bài viết này, chúng tôi xin trình bày ở những bài viết sau. Nếu Quý khách hàng gặp khó khăn trong việc đóng BHXH cần tư vấn, hãy gọi cho chúng tôi theo số hotline bên dưới để nhận được tư vấn kịp thời.
Trân trọng.
Tham khảo thêm:
Văn phòng: 81 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
Email: info@chuyentuvanluat.com
SĐT liên lạc: 0908748368
Bản đồ chỉ đường: http://bit.ly/2EbfYmF
Form đăng ký: http://bit.ly/2Gbmmgm