Bị phát hiện có một tép ma túy là hành vi vi phạm pháp luật và tùy theo mức độ tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép chất ma túy mà người phạm tội sẽ bị xử lý theo các cách thức khác nhau. Vậy bị phát hiện có một tép ma túy thì PHẠT TÙ bao nhiêu năm. Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc cho các bạn.
Tàng trữ chất ma túy trái phép
Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có hướng dẫn về hành vi "Mua bán trái phép chất ma túy" như sau:
● Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:
● Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
● Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
● Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
● Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
● Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
● Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
● Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy
Tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Tùy vào mức độ, trường hợp phạm tội mà người mua bán có thể bị phạt tù từ 02 năm cho đến tù chung thân hoặc tử hình.
Thêm vào đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mua bán ma túy
Nếu người có hành vi tàng trữ ma túy để sử dụng thì tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với trường hợp tàng trữ ma túy trái phép nhằm mục đích sử dụng thì căn cứ tiết 3.6 mục 3 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XVII "Các tội phạm về ma túy của bộ luật hình sự năm 1999" được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14/11/2015 quy định:
Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:
● Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;
● Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;
● Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;
● Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;
● Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;
● Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;
● Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.
Trong trường hợp này, người tàng trữ trái phép ma túy để sử dụng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tàng trữ ma túy sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Tàng trữ trái phép ma túy nhằm mục đích sử dụng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các trường hợp được nêu tại Điều 249 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017, nhẹ nhất là 01 năm và nặng nhất là tù chung thân. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma túy là Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Và tùy vào mức độ, khối lượng mà người phạm tội sẽ chịu các khung hình phạt khác nhau. Nhẹ nhất là 01 năm và nặng nhất là tử hình.
Ngoài ra, việc tàng trữ trái phép chất ma túy còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Bị phát hiện có 1 tép ma túy phạt tù bao nhiêu năm
Trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
● Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;
● Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
Trong trường hợp bị phát hiện một tép ma túy thì chưa thể xác định được cụ thể bị xử phạt như thế nào vì nó không có khối lượng cụ thể. Ta có thể xác định tùy thuộc từng trường hợp như sau:
Trường hợp 1:
Số lượng ma túy thu giữ được thuộc các chất Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA:
● Khối lượng lớn hơn 0,1 gam;
● Khối lượng nhỏ hơn 0,1 gam nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: Tội sản xuất trái phép chất ma túy; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy chưa được xóa án tích.
Khi đó, người tàng trữ trái phép ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với khung hình phạt tù từ 01 đến 05 năm.
Trường hợp 2:
Số lượng ma túy thu giữ được thuộc các chất Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA nhưng khối lượng nhỏ hơn 0,1 gam đồng thời chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc chưa bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: Tội sản xuất trái phép chất ma túy; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy chưa được xóa án tích
Theo đó, sẽ không bị khởi tố về tội tàng trữ trái phép chất ma túy mà sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy theo khoản 2 Điều 21 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.
Trong trường hợp bào chữa tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì Luật sư có thể hỗ trợ như sau:
● Luật sư với quyền hạn của mình có thể sẽ thực hiện được những động thái pháp lý, bảo vệ thân chủ mình như kiến nghị đổi tội danh, kiến nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn (tạm giam), kiến nghị thay đổi khung hình phạt
● Phân tích, chứng minh cung cấp tài liệu về các tình tiết giảm nhẹ hình phạt
● Tham gia tranh tụng tại phiên tòa, có quyền bình đẳng với cơ quan tiến hành tố tụng khác, đưa ra chứng cứ, lý lẽ, suy đoán có cơ sở pháp lý, đúng luật hòng làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.
● Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo
● Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về câu hỏi “ Bị phát hiện có 1 tép ma túy, phạt tù bao nhiêu năm?”. Nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc về vấn đề tàng trữ trái phép chất ma túy hay pháp luật hình sự nói chung, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được Luật sư hình sự tư vấn và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!