Khi một người qua đời, tài sản của người đó chuyển thành di sản thừa kế và những người thừa kế có quyền phân chia, định đoạt phần di sản đó. Trong nhiều trường hợp, sau khi mở thừa kế các đồng thừa kế không tiến hành phân chia di sản ngay. Và theo quy định pháp luật trong một số trường hợp nhất định, di sản thừa kế sẽ chuyển thành tài sản chung sau thừa kế. Khi đó, tranh chấp tài sản chung sau thừa kế được giải quyết như thế nào? Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ làm rõ về vấn đề này.
Hiện nay, pháp luật ghi nhận cá nhân có quyền:
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Theo quy định tại Điều 613 BLDS 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Trong đó, theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản (có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai) và động sản.
Theo quy định tại Điều 623 BLDS 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết). Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
Trong nhiều trường hợp khi hết thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế thì các đồng thừa kế mới xảy ra tranh chấp về phân chia di sản thừa kế hoặc xảy ra tranh chấp với bên thứ ba về di sản thừa kế hoặc lúc này mới có nhu cầu chia di sản thừa kế. Khi đó họ không thể khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế mà có thể xem xét trường hợp yêu cầu chia tài sản chung sau thừa kế, vì tranh chấp yêu cầu chia tài sản chung sau thừa kế thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Những trường hợp di sản có thể trở thành TÀI SẢN CHUNG sau thừa kế:
Sau khi di sản thừa kế trở thành tài sản chung theo đúng quy định pháp luật nêu trên mà các bên có nhu cầu phân chia tài sản chung đó hoặc có tranh chấp xảy ra thì có các hướng giải quyết theo quy định tại Tiểu mục 2.4 Mục 2 Phần I của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP như sau:
Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo ủy quyền... thì những người thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì "tranh chấp tài sản chung sau thừa kế" thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Về xác định thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ có ba trường hợp như sau:
Ngoài ra, theo quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 3 Điều 35 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 191 BLTTDS 2015 trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
Theo quy định tại Điều 195 BLTTDS 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Toàn bộ hướng dẫn giải quyết tranh chấp, chúng tôi đã phân tích chi tiết tại bài viết trên. Nếu phát sinh bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề trên hoặc Qúy khách hàng có mong muốn được hỗ trợ trực tiếp, vui lòng liên hệ với LS Phan Mạnh Thăng qua số hotline: 0908 748 368 nếu bạn đang cần giải quyết các vấn đề về pháp luật.
Tham khảo thêm:
Chuyên Tư Vấn Luật Đất Đai✓ Doanh Nghiệp✓ Hợp Đồng✓ Thừa Kế✓ Ly Hôn✓miễn phí qua điện thoại ✆ 0908748368, Email ✉, chat ☞ Facebook, Zalo Online 24/24.
Văn phòng
81 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
Google Site:
https://sites.google.com/view/chuyentuvanluat
Bản đồ chỉ đường: https://www.google.com/maps/d/viewer?mid=1FmyFBMlVsAMYnirEL22tBpZqa0jVGDP0
Form đăng ký tư vấn: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfwLDyTziDXWF7B0z9SUIpCQ3UxjlPkI5urZ6gZtO3P7Fp_CA/viewform?usp=sf_link