Thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là thủ tục được tiến hành theo yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc một bên thứ ba khi thuộc trường hợp pháp luật quy định chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Vậy thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cần chuẩn bị hồ sơ gì và trình tự xử lý như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề này.
Thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (một loại văn bằng bảo hộ) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu ghi nhận chủ sở hữu nhãn hiệu, đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu.
Căn cứ Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 (sau đây viết tắt là Luật SHTT 2005), Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực:
● Về không gian: trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
● Về thời gian: từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
Sau khi hết thời gian hiệu lực nêu trên, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể gia hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Căn cứ Điều 95 Luật SHTT 2005, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
Chủ sở hữu nhãn hiệu không nộp lệ phí gia hạn hiệu lực theo quy định;
Chủ sở hữu nhãn hiệu tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu;
Chủ sở hữu nhãn hiệu không còn tồn tại hoặc không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
Nhãn hiệu KHÔNG ĐƯỢC chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn 05 năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất 03 tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Chủ sở hữu nhãn hiệu từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu.
Đối với các trường hợp chấm dứt hiệu lực số 3, 4, 5 và 6 đã đề cập ở mục bên trên; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Căn cứ Khoản 20, Điều 1 Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN (sửa đổi, bổ sung Điểm 21 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN); hồ sơ yêu cầu bao gồm:
● Tờ khai yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ (Mẫu 04-CDHB quy định tại Phụ lục C của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN);
● Chứng cứ (nếu có);
● Giấy ủy quyền (trường hợp thông qua đại diện);
● Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ);
● Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Căn cứ Khoản 20, Điều 1 Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN; trình tự xử lý đơn yêu cầu chấm dứt Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu như sau:
Trường hợp người thứ ba yêu cầu chấm dứt hiệu lực, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ sở hữu nhãn hiệu trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ sở hữu nhãn hiệu có ý kiến;
Trường hợp chủ sở hữu nhãn hiệu yêu cầu thì không cần tiến hành bước này.
Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấm dứt hiệu lực hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu:
● Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng nêu trên mà chủ sở hữu nhãn hiệu không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ sở hữu nhãn hiệu;
● Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ sở hữu nhãn hiệu có ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
● Trong trường hợp chủ văn bằng tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp, thời hạn nêu trên là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Nếu không đồng ý với quyết định, thông báo xử lý yêu cầu chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ; bên thứ ba yêu cầu, chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến các quyết định, thông báo này có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo đó.
Quyết định chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Trình tự xử lý đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Luật sư hỗ trợ tư vấn các vấn đề sau:
● Quy định pháp luật liên quan đến nhãn hiệu: thủ tục đăng ký nhãn hiệu, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu,...
● Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đối với nhãn hiệu;
● Hỗ trợ khách hàng trong đàm phán, soạn thảo hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu;
● Hướng giải quyết tối ưu nhất cho các tranh chấp liên quan đến nhãn hiệu;
● Tham gia tố tụng với tư cách đại diện theo ủy quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo quy định của pháp luật. Nếu bạn đọc có thêm thắc mắc về các vấn đề khác liên quan đến nhãn hiệu, hãy liên hệ ngay DỊCH VỤ LUẬT SƯ SỞ HỮU TRÍ TUỆ thông qua số HOTLINE: 1900.63.6.87 để được tư vấn. Xin cảm ơn.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.