Giấy ủy quyền sử dụng đất và những quy định liên quan đến ủy quyền quy định trong Bộ Luật dân sự 2015 cho ta hiểu phần nào bản chất giấy ủy quyền là một giao dịch dân sự. Tuy nhiên, để hiểu đúng và đầy đủ về tính pháp lý của hoạt động này thì bạn cần tham khảo qua bài viết dưới đây. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc.
Chuyển nhượng quyền bằng hợp đồng ủy quyền
Giao dịch quyền sử dụng đất (QSDĐ) là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đối với QSDĐ. Các loại hình giao dịch QSDĐ bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn, thế chấp, cho thuê (cho thuê lại).
Thỏa thuận nội dung giấy ủy quyền
Để có quyền giao dịch QSDĐ, bên tiến hành giao dịch, trước hết, phải là chủ thể sử dụng đất (SDĐ). Tư cách chủ thể của bên tiến hành giao dịch phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thông qua giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013.
Theo khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai năm 2013, những chủ thể được phép giao dịch QSDĐ bao gồm: hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc tiến hành giao dịch QSDĐ phải không bị hạn chế quyền định đoạt. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 188, Điều 192, Điều 194 Luật Đất đai, các trường hợp bị hạn chế quyền định đoạt bao gồm:
· Các chủ thể bị kê biên QSDĐ để bảo đảm thi hành án.
· Hộ gia đình, cá nhân SDĐ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
· Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số SDĐ do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
· Bên tiến hành giao dịch là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
· Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Điều 128 luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền:
· Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
· Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 135 Bộ luật dân sự 2015 quy định cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự bằng con đường đại diện theo ủy quyền.
Bộ luật dân sự 2015 không quy định hình thức tiến hành đại diện theo ủy quyền. Vậy có thể có nhiều hình thức như thực hiện theo lời nói, hành vi, văn bản (hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền,…)
Giấy ủy quyền (hành vi pháp lý đơn phương) hình thức này không đòi hỏi sự tham gia của người được ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy.
Bản chất của Giấy ủy quyền là một giao dịch dân sự (hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). (Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng ủy quyền được quy định Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015
Hiệu lực của Giấy ủy quyền
Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015, các bên ký kết sẽ tự quyết với nhau về thời hạn, còn không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Để xác định thời hạn của hợp đồng ủy quyền ta xét:
· Thỏa thuận cụ thể giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền.
· Theo quy định của pháp luật hoặc luật liên quan.
· Thời hạn 01 năm nếu không thuộc 02 trường hợp trên.
Bên ủy quyền và bên nhận ùy quyền có thể chủ động trong việc xác định thời hạn hợp đồng của đôi bên.
Lưu ý việc thỏa thuận của các bên cần xác định tại một thời điểm cụ thể (ngày/tháng/năm) hoặc một khoảng thời gian (mấy ngày, mấy tháng, mấy năm) tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.
Hợp đồng sẽ hết hiệu lực tại thời điểm ghi rõ trên hợp đồng hoặc sẽ đương nhiên bị chấm dứt nếu rơi vào các trường hợp sau đây:
· Đã hoàn thành công việc được ủy quyền.
· Một trong 2 bên ký kết hợp đồng đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền.
· Người được đại diện, người đại diện chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại.
· Người đại diện không duy trì điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện theo thỏa thuận ban đầu.
· Xảy ra sự việc làm cho việc đại diện không thể tiến hành tiếp.
Trên đây là bài viết chúng tôi tư vấn về những quy định pháp luật đối với quyền sử dụng đất, giải đáp vấn đề thời hạn Giấy ủy quyền sử dụng đất.
Nếu có thắc mắc về nội dung trên hoặc có yêu cầu tư vấn pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ chúng tôi thông qua hotline để được Luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi./.
Theo dõi thêm:
Văn phòng 81 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
Email info@chuyentuvanluat.com
SĐT liên lạc 0908748368
Twitter https://twitter.com/chuyentuvanluat
Facebook https://www.facebook.com/chuyentuvanluat
Thư mục: http://bit.ly/2L5BKcS
Google Site: http://bit.ly/2Enk102
Google Doc: http://bit.ly/2G7i89G