Tài liệu huấn luyện an toàn điện

PHẦN 1: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN

A: NGUYÊN LÝ DÒNG ĐIỆN

I. Khái niệm chung trong tài liệu an toàn điện

1. Mở đầu

Điện năng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất, đời sống. Tuy nhiên nó cũng gây ra những tai nạn, sự cố rất nghiêm trọng nếu không tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm kỹ thuật an toàn điện.

Tai nạn điện thường xảy ra khi: chạm phải vật dẫn có mang điện áp; chạm phải những bộ phận bằng kim loại của TBĐ khi cách điện bị hỏng; do hồ quang điện; do điện áp bước; do điện tích tĩnh điện…

2. Những yếu tố liên quan đến tai nạn điện

Những yếu tố liên quan đến tai nạn điện gồm: Điện trở của cơ thể người; loại và trị số dòng điện qua người; đường đi của dòng điện qua người; tần số dòng điện qua người.

TRỊ SỐ DÒNG ĐIỆN (MA)

TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU

TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU

0.6 - 1.5

Bắt đầu thấy ngón tay tê

Không có cảm giác gì

2 - 3

Ngón tay tê rất mạnh

Không có cảm giác gì

3 - 7

Bắp thịt co lại và rung

Đau như kim châm cảm thấy nóng

8 - 10

Tay đã khó rời khỏi vật có điện nhưng vẫn rời được. Ngón tay, khớp tay, lòng bàn tay cảm thấy đau

Nóng tăng lên

20 - 25

Tay không rời khỏi vật có điện, đau khó thở

Nóng càng tăng lên thịt co quắp lại nhưng chưa mạnh

50 - 80

Cơ quan hô hấp bị tê liệt. Tim bắt đầu đập mạnh

Cảm giác nóng mạnh. Bắp thịt ở tay co rút, khó thở.

90 - 100

Cơ quan hô hấp bị tê liệt. Kéo dài 3 giây hoặc dài hơn tim bị tê liệt đến ngừng đập.

Cơ quan hô hấp bị tê liệt

3. Các khái niệm cơ bản về an toàn điện


II. PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG CÁC MẠNG ĐIỆN

1. Phân tích an toàn trong các mạng điện đơn giản trong tài liệu an toàn điện

2. Phân tích an toàn trong các mạng điện 3 pha trong tài liệu an toàn điện

 

 


III. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG TAI NẠN ĐIỆN

1. Cách điện của thiết bị điện trong tài liệu an toàn điện

2. Bảo vệ nối đất

3. Bảo vệ nối dây trung tính trong tài liệu an toàn điện

4. Cắt điện bảo vệ trong tài liệu an toàn điện

5. Hạ thấp điện áp trong tài liệu an toàn điện

6. Cân bằng điện thế trong tài liệu an toàn điện

7. Trang bị các phương tiện bảo vệ trong tài liệu an toàn điện

8. Tổ chức vận hành an toàn trong tài liệu an toàn điện

9. Tĩnh điện – Cách phòng tránh trong tài liệu an toàn điện


B: NHỮNG YÊU CẦU AN TOÀN ĐỐI VỚI MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐIỆN

I. ĐỘNG CƠ ĐIỆN


II. KHÍ CỤ ĐIỆN ĐÓNG CẮT ĐIỆN

1. Cầu dao trong tài liệu an toàn điện

2. Dao cách ly trong tài liệu an toàn điện

3. Máy cắt điện tự động trong tài liệu an toàn điện

Máy cắt điện tự động được chế tạo có bộ phận tự động dập tắt hồ quang điện, do đó có thể đóng cắt được dòng điện chuyển tải lớn.

4. Khởi động từ


III. CẦU CHÌ

Cầu chì dùng để bảo vệ đường dây và hệ thống thiết bị điện. Đây là cơ cấu tự động đơn giản nhất. Muốn cầu chì có hiệu quả thì phải dùng đúng chỉnh định, nếu không sẽ mất tác dụng bảo vệ (quá tải hoặc ngắn mạch). Cầu chì có các loại như: cầu chì nút, cầu chì lá, cầu chì ống, dây chì.

1. Cầu chì nút trong tài liệu an toàn điện

2. Cầu chì lá trong tài liệu an toàn điện

3. Cầu chì ống trong tài liệu an toàn điện


IV. MÁY BIẾN ÁP

Về mặt an toàn với máy biến áp cần chú ý:


V. CÁC DỤNG CỤ ĐIỆN CẦM TAY


VI. YÊU CẦU AN TOÀN VỚI MẠNG ĐIỆN XÍ NGHIỆP

1. Mạng trong phân xưởng trong tài liệu an toàn điện

2. Mạng điện ngoài trời trong tài liệu an toàn điện


VII. CHỐNG SÉT

1. Khái niệm

2.Tác hại của sét

3. Chống sét


PHẦN 2: QUI TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN

(Quyết định số: 1559 EVN/KTAT ngày 21/10/1999 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam về việc ban hành qui trình kỹ thuật an toàn điện trong công tác quản lý, vận hành, sửa chữa, xây dựng đường dây và trạm điện)

I. PHẠM VI ÁP DỤNG QUY TRÌNH

Điều 1: Quy trình này được áp dụng cho tất cả cán bộ, công nhân viên trực tiếp quản lý vận hành, sửa chữa, thí nghiệm và xây dựng đường dây, trạm điện của Tổng công ty điện lực Việt Nam. Quy trình này cũng được áp dụng đối với nhân viên của các tổ chức khác đến làm việc ở công trình và thiết bị điện do Tổng công ty điện lực Việt Nam quản lý.

Đối với các nhà máy điện của Tổng công ty, ngoài quy trình này, cán bộ, nhân viên kỹ thuật phải nắm vững và sử dụng tập 1 “Quy phạm kỹ thuật an toàn khai thác thiết trí điện các nhà máy điện và lưới điện”. Những quy định trong quy trình này chủ yếu nhằm đảm bảo phòng tránh các tai nạn do điện gây ra đối với con người.

Khi biên soạn các quy trình kỹ thuật an toàn cho từng loại công việc cụ thể phải đưa vào biện pháp phòng tránh không chỉ tai nạn về điện, mà còn các yếu tố nguy hiểm khác xảy ra lúc tiến hành công việc. Tất cả những điều trong các quy trình kỹ thuật an toàn điện đã ban hành trước đây trái với quy trình này đều không có giá trị thực hiện.

Điều 2: Trong quy trình, thiết bị điện chia làm hai loại:

Điện cao áp quy ước từ 1000 V trở lên và điện hạ áp quy ước dưới 1000 V. Trong điều kiện bình thường nếu con người tiếp xúc trực tiếp với thiết bị có điện áp xoay chiều từ 50 V trở lên là có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Điều 3: Nghiêm cấm việc chỉ thị hoặc ra mệnh lệnh cho những người chưa được học tập, sát hạch quy trình và chưa hiểu rõ những việc sẽ phải thừa hành.

Điều 4: Những mệnh lệnh trái với quy trình này thì người nhận lệnh có quyền không chấp hành, đồng thời phải đưa ra những lý do không chấp hành được với người ra lệnh, nếu người ra lệnh không chấp thuận thì có quyền báo cáo với cấp trên.

Điều 5: Khi phát hiện cán bộ, công nhân vi phạm quy trình hoặc có hiện tượng đe dọa đến tính mạng con người và thiết bị, phải lập tức ngăn chặn, đồng thời báo cáo với cấp có thẩm quyền.

Điều 6: Đơn vị trưởng, tổ trưởng, cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra và đề ra các biện pháp an toàn lao động trong đơn vị của mình. Cán bộ an toàn của đơn vị có trách nhiệm và quyền kiểm tra, lập biên bản hoặc ghi phiếu thông báo an toàn để nhắc nhở. Trường hợp vi phạm các biện pháp an toàn có thể dẫn đến tai nạn thì đình chỉ công việc cho đến khi thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn mới được tiếp tục tiến hành công việc.

Điều 7 : Dụng cụ an toàn cần dùng phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước ban hành.


II. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CÔNG TÁC TRONG NGÀNH ĐIỆN

Điều 8: Những người trực tiếp làm công việc quản lý vận hành, thí nghiệm, sửa chữa, xây dựng điện phải có sức khoẻ tốt và có giấy chứng nhận về thể lực của cơ quan y tế.

Điều 9: Hàng năm các đơn vị phải tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ, công nhân:

Điều 10: Khi phát hiện thấy công nhân có bệnh thuộc loại thần kinh, tim, mạch, thấp khớp, lao phổi, thì tổ chức phải điều động công tác thích hợp.

Điều 11: Nhân viên mới phải qua thời gian kèm cặp của nhân viên có kinh nghiệm để có trình độ kỹ thuật cần thiết, sau đó phải được sát hạch vấn đáp trực tiếp, đạt yêu cầu mới được giao nhiệm vụ.

Điều 12: Công nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư trực tiếp sản xuất phải được kiểm tra kiến thức về quy trình kỹ thuật an toàn mỗi năm 1 lần. Giám đốc uỷ nhiệm cho đơn vị trưởng tổ chức việc huấn luyện và sát hạch trong đơn vị mình.

Kết quả các lần sát hạch phải có hồ sơ đầy đủ để quyết định công nhận được phép làm việc với thiết bị và có xếp bậc an toàn.

Điều 13: Các trưởng, phó đội sản xuất, chi nhánh điện (hoặc các cấp tương đương), kỹ thuật viên, hai năm được sát hạch kiến thức quy trình kỹ thuật an toàn một lần do hội đồng kiểm tra kiến thức của xí nghiệp tổ chức và có xếp bậc an toàn (tiêu chuẩn xếp bậc an toàn xem ở phần Phụ lục 4).

Điều 14: Trong khi làm việc với đồng đội hoặc khi không làm nhiệm vụ, nếu thấy người bị tai nạn điện giật thì bất cứ người nào cũng phải tìm biện pháp để cấp cứu nạn nhân ra khỏi mạch điện và tiếp tục cứu chữa theo những phương pháp trình bày ở Phụ lục 1 qui trình này.


III. XỬ LÝ KHI VI PHẠM QUY TRÌNH

Điều 15: Đối với người vi phạm quy trình, tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ mà thi hành các biện pháp sau:


IV. CHẾ ĐỘ PHIẾU THAO TÁC VÀ CÁCH THI HÀNH

Điều 16: Tất cả các thao tác trên thiết bị có điện áp từ 1000 V trở lên đều phải chấp hành phiếu thao tác theo mẫu thống nhất trong qui trình. Phiếu phải do cán bộ phương thức, trưởng ca, cán bộ kỹ thuật, trưởng kíp hoặc trực chính viết. Phải được người duyệt phiếu kiểm tra, ký duyệt mới có hiệu lực để thực hiện.

Điều 17: Người ra lệnh đóng, cắt điện phải kiểm tra lại lần cuối cùng trình tự thao tác, sơ đồ lưới điện và ký vào phiếu thao tác trước khi ra lệnh, giao phiếu cho người đi thao tác, dặn dò những điều cần thiết. Chỉ khi người thực hiện báo cáo đã thao tác xong mới được coi là hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 18: Mọi thao tác đóng, cắt điện ở hệ thống phân phối điện cao áp đều phải có hai người thực hiện. Hai người này phải hiểu rõ sơ đồ lưới điện, một người trực tiếp thao tác và một người giám sát. Người thao tác phải có trình độ an toàn từ bậc III, người giám sát phải có trình độ an toàn từ bậc IV trở lên. Trong mọi trường hợp, cả hai người đều chịu trách nhiệm như nhau về việc thao tác của mình.

Điều 19: Trong điều kiện vận hành bình thường, người thao tác và người giám sát phải tuân theo những quy định sau:

Điều 20: Khi có người bị tai nạn hoặc sự cố, xét thấy có thể gây ra hư hại thiết bị, người công nhân vận hành được phép cắt các máy ngắt hoặc cầu dao cách ly không cần phải có lệnh hoặc phiếu, nhưng sau đó phải báo cáo cho nhân viên vận hành cấp trên và người phụ trách đơn vị biết nội dung những công việc đã làm và phải ghi vào sổ vận hành.

Điều 21: Trường hợp vị trí thao tác ở xa khu dân cư, không có phương tiện thông tin liên lạc thì tạm thời cho phép đóng, cắt điện theo giờ đã hẹn trước nhưng phải so và chỉnh lại giờ cho thống nhất, lấy đồng hồ của người ra lệnh làm chuẩn, có quy ước thử đèn trước khi thao tác (thử cả 3 pha). Nếu vì lý do nào đó mà sai hẹn thì cấm thao tác.

Điều 22: Cấm đóng, cắt điện, thay cầu chì đối với thiết bị ngoài trời trong lúc có mưa to nước chảy thành dòng trên thiết bị và dụng cụ an toàn hoặc đang có dông sét. Chỉ cho phép cắt cầu dao cách ly ở các nhánh rẽ mà đường dây đã được cắt điện. Cho phép thay cầu chì vào lúc khí hậu ẩm, ướt sau khi đã cắt cầu dao cách ly cả phía điện áp thấp và cao.

Điều 23: Để tránh trường hợp đóng điện nhầm vào thiết bị có người đang làm việc, các bộ phận truyền động của cầu dao cách ly trong trạm phải khoá lại và treo biển báo an toàn, chìa khoá do người cắt điện hoặc người trực ca vận hành giữ.

Điều 24: Đóng và cắt máy ngắt, cầu dao cách ly truyền động bằng tay đều phải mang găng tay cách điện, đi ủng hoặc đứng trên ghế cách điện. Cho phép tiến hành đóng, cắt trên cột với điều kiện khoảng cách từ phần dẫn điện thấp nhất đến người thao tác không nhỏ hơn 3 m.

Điều 25: Tất cả những phiếu thao tác khi thực hiện xong phải trả lại đơn vị quản lý lưới điện (phòng điều độ hoặc chi nhánh) để lưu lại ít nhất 3 tháng, sau đó mới được huỷ bỏ. Những phiếu thao tác có liên quan đến sự cố, tai nạn lao động phải được lưu giữ vào hồ sơ sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.


V. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC

1. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI LÀM VIỆC

Điều 26: Để chuẩn bị nơi làm việc khi cắt điện một phần hay cắt điện hoàn toàn phải thực hiện lần lượt các biện pháp kỹ thuật sau đây:

a. Cắt điện

Điều 27: Tại nơi làm việc phải cắt điện những phần sau:

Điều 28: Cắt điện để làm việc phải thực hiện sao cho nhìn thấy rõ là phần thiết bị dự định tiến hành công việc đã được cách ly khỏi các phần có điện từ mọi phía bằng cách cắt dao cách ly, tháo cầu chảy, tháo đầu cáp, tháo thanh cái (trừ trạm GIS). Cấm cắt điện chỉ bằng máy ngắt, dao cách ly tự động, cầu dao phụ tải có bộ truyền động tự động.

Điều 29: Cắt điện để làm việc cần ngăn ngừa những nguồn điện hạ áp qua các thiết bị như máy biến áp lực, máy biến áp đo lường, máy phát diesel có điện bất ngờ gây nguy hiểm cho người làm việc.

Điều 30: Sau khi cắt điện ở máy ngắt, cầu dao cách ly cần phải khoá mạch điều khiển lại như: cắt aptomat, gỡ cầu chảy, khoá van khí nén đến máy ngắt … Đối với cầu dao cách ly điều khiển trực tiếp, sau khi cắt điện phải khoá tay điều khiển và kiểm tra đã ở vị trí cắt.

Điều 31: Cắt điện do nhân viên vận hành đảm nhiệm. Cấm uỷ nhiệm việc thao tác cho công nhân sửa chữa tiến hành, trừ trường hợp công nhân sửa chữa đã được huấn luyện thao tác.

Điều 32: Cắt điện từng phần để làm việc phải giao cho công nhân vận hành có kinh nghiệm và nắm vững sơ đồ lưới điện nhằm ngăn ngừa khả năng nhầm lẫn gây nguy hiểm cho công nhân sửa chữa.

Điều 33: Trường hợp cắt điện do điều độ Quốc gia, điều độ Miền hoặc điều độ Điện lực ra lệnh bằng điện thoại thì đơn vị quản lý vận hành phải đảm nhiệm việc bàn giao đường dây cho đơn vị sửa chữa tại hiện trường (kể cả việc đặt tiếp đất).

b. Treo biển báo và đặt rào chắn

Điều 34: Người tiến hành cắt điện phải treo biển báo: “Cấm đóng điện! có người đang làm việc” ở các bộ phận truyền động của các máy ngắt, dao cách ly mà từ đó có thể đóng điện đến nơi làm việc. Với các dao cách ly một pha, biển báo treo ở từng pha, việc treo này do nhân viên thao tác thực hiện. Chỉ có người treo biển hoặc người được chỉ định thay thế mới được tháo các biển báo này. Khi làm việc trên đường dây thì ở dao cách ly đường dây treo biển “Cấm đóng điện! có người làm việc trên đường dây”.

Điều 35: Rào chắn tạm thời có thể làm bằng gỗ, tấm vật liệu cách điện … rào chắn phải khô và chắc chắn. Khoảng cách từ rào chắn tạm thời đến các phần có điện không được nhỏ hơn khoảng cách nêu ở Điều 27. Trên rào chắn tạm thời phải treo biển: “Dừng lại! có điện nguy hiểm chết người”.

Điều 36: Ở thiết bị điện điện áp đến 15 kV, trong các trường hợp đặc biệt, tuỳ theo điều kiện làm việc, rào chắn có thể chạm vào phần có điện. Rào chắn này (tấm chắn, mũ chụp) phải đáp ứng các yêu cầu của quy phạm sử dụng và thử nghiệm các dụng cụ kỹ thuật an toàn dùng ở thiết bị điện. Khi đặt rào chắn phải hết sức thận trọng, phải đeo găng cách điện, đi ủng cách điện hoặc đứng trên tấm thảm cách điện và phải có hai người. Nếu cần, phải dùng kìm hoặc sào cách điện, trước khi đặt phải dùng giẻ khô lau sạch bụi của rào chắn.

Điều 37: Ở thiết bị phân phối điện trong nhà, trên rào lưới hoặc cửa sắt của các ngăn bên cạnh và đối diện với chỗ làm việc phải treo biển: “Dừng lại! có điện nguy hiểm chết người”. Nếu ở các ngăn bên cạnh và đối diện không có rào lưới hoặc cửa cũng như ở các lối đi người làm việc không cần đi qua, phải dùng rào chắn tạm thời ngăn lại và treo biển nói trên. Tại nơi làm việc, sau khi đặt tiếp đất di động phải treo biển “Làm việc tại đây!”.

Điều 38: Rào chắn tạm thời phải đặt sao cho khi có nguy hiểm người làm việc có thể thoát ra khỏi vùng nguy hiểm dễ dàng.

Điều 39: Trong thời gian làm việc, cấm di chuyển hoặc cất các rào chắn tạm thời và biển báo.

c. Kiểm tra không còn điện

Điều 40: Sau khi cắt điện, nhân viên thao tác phải tiến hành xác minh không còn điện ở các thiết bị đã được cắt điện.

Điều 41: Kiểm tra còn điện hay không phải dùng bút thử điện phù hợp với điện áp cần thử, phải thử cả 3 pha vào và ra của thiết bị.

Điều 42: Không được căn cứ vào tín hiệu đèn, rơ le, đồng hồ để xác minh thiết bị còn điện hay không, nhưng nếu đồng hồ, rơ le v.v… báo tín hiệu có điện thì coi như thiết bị vẫn còn điện.

Điều 43: Khi thử phải kiểm tra trước bút thử điện ở nơi có điện rồi mới thử ở nơi cần bàn giao, nếu ở nơi công tác không có điện thì cho phép đem thử ở nơi khác trước lúc thử ở nơi công tác và phải bảo quản tốt bút thử điện khi chuyên chở.

Điều 44: Cấm áp dụng phương pháp dùng sào thao tác gõ nhẹ vào đường dây xem còn điện hay không để làm cơ sở bàn giao đường dây cho đội công tác.

d. Đặt tiếp đất

Điều 45: Sau khi kiểm tra không còn điện, phải đặt tiếp đất và làm ngắn mạch tất cả các pha ngay. Đặt tiếp đất tại vị trí nào phải thử hết điện tại vị trí ấy.

Điều 46: Tiếp đất phải đặt về phía có khả năng dẫn điện đến. Dây tiếp đất phải là dây chuyên dùng, bằng dây đồng trần (hoặc bọc vỏ nhựa trong), mềm, nhiều sợi, tiết diện nhỏ nhất là 25 mm2.

Nơi đặt nối đất phải chọn sao cho đảm bảo khoảng cách an toàn đến các phần dẫn điện đang có điện. Số lượng và vị trí đặt tiếp đất phải chọn sao cho những người công tác nằm trọn vẹn trong khu vực được bảo vệ bằng những tiếp đất đó.

Điều 47: Khi làm các công việc có cắt điện hoàn toàn ở trạm phân phối hoặc tủ phân phối, để giảm bớt số lượng dây tiếp đất lưu động, cho phép đặt tiếp đất ở thanh cái và chỉ ở mạch đấu trên đó sẽ tiến hành công việc và khi chuyển sang làm việc ở mạch đấu khác thì đồng thời chuyển dây tiếp đất. Trong trường hợp đó chỉ cho phép làm việc trên mạch đấu có đặt tiếp đất. Khi sửa chữa thanh cái có phân đoạn, trên mỗi phân đoạn phải đặt một dây tiếp đất.

Điều 48: Trên đường trục cao áp không có nhánh phải đặt tiếp đất ở hai đầu.

Nếu khu vực sửa chữa dài quá 2 km phải đặt thêm một tiếp đất ở giữa. Đối với đường trục có nhánh mà nhánh không cắt được cầu dao cách ly thì mỗi nhánh (nằm trong khu vực sửa chữa) phải có thêm một bộ tiếp đất ở đầu nhánh.

Đối với hai đường trục đi chung cột, nếu sửa chữa một đường (đường kia vẫn vận hành) thì hai bộ tiếp đất không đặt xa nhau quá 500 m. Riêng đối với các khoảng vượt sông thì ngoài hai bộ tiếp đất đặt tại hai cột hãm cần phải có thêm tiếp đất phụ đặt ngay tại các cột vượt.

Đối với các nhánh rẽ vào trạm nếu dài không quá 200 m cho phép đặt một tiếp đất để ngăn nguồn điện đến và đầu kia nhất thiết phải cắt cầu dao cách ly của máy biến áp.

Đối với các đường cáp ngầm nhất thiết phải đặt tiếp đất hai đầu của đoạn cáp. Đối với đường dây hạ áp, khi cắt điện để sửa chữa cũng phải đặt tiếp đất bằng cách chập 3 pha với dây trung tính và đấu xuống đất. Cần chú ý kiểm tra các nhánh có máy phát của khách hàng để cắt ra, không cho phát lên lưới.

Điều 49: Đặt và tháo tiếp đất đều phải có hai người thực hiện, trong đó một người phải có trình độ an toàn ít nhất bậc IV, người còn lại phải có trình độ an toàn ít nhất bậc III.

Điều 50: Khi đặt tiếp đất phải đấu một đầu với đất trước, sau đó mới lắp đầu kia với dây dẫn, khi thực hiện phải mang găng tay cách điện và phải dùng sào cách điện để lắp vào đường dây. Khi tháo tiếp đất phải làm ngược lại.

Điều 51: Đầu đấu xuống đất không được bắt kiểu vặn xoắn, phải bắt bằng bulông. Nếu đấu vào tiếp đất của cột hoặc hệ thống nối đất chung thì trước khi đấu phải cạo sạch rỉ ở chỗ đấu tiếp đất. Trường hợp tiếp đất cột bị hỏng hoặc khó bắt bu lông thì phải đóng cọc sắt sâu 1m để làm tiếp đất.

2. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI LÀM VIỆC

Điều 52: Những công việc sửa chữa và những công việc không thuộc về vận hành ở các thiết bị điện, theo nguyên tắc chỉ được thực hiện theo phiếu công tác hoặc lệnh công tác.

Điều 53: Những việc làm cần phải có phiếu công tác là:

Điều 54: Những công việc sau đây được phép thực hiện theo lệnh công tác:

Điều 55: Phiếu công tác phải có 2 bản, 1 bản giao cho người chỉ huy trực tiếp đơn vị công tác hoặc người giám sát, 1 bản giao cho người cho phép đơn vị công tác vào làm việc giữ. Phiếu phải viết rõ ràng, dễ hiểu, không được tẩy xoá, không được viết bằng bút chì và phải theo mẫu. Thời gian có hiệu lực không quá 15 ngày tính từ ngày cấp phiếu.

Điều 56: Mỗi người chỉ huy trực tiếp hoặc người giám sát chỉ được cấp 1 phiếu công tác. Người chỉ huy trực tiếp hoặc người giám sát phải giữ phiếu trong suốt thời gian làm việc tại vị trí công tác. Phiếu phải được bảo quản không để rách nát, nhoè chữ. Khi làm xong nhiệm vụ thì tiến hành làm các thủ tục để khoá phiếu. Phiếu công tác cấp cho người chỉ huy trực tiếp hoặc người giám sát sau khi thực hiện xong phải trả lại người cấp phiếu để kiểm tra và ký tên, lưu giữ ít nhất 1 tháng. Những phiếu trong khi tiến hành công việc để xẩy ra sự cố hoặc tai nạn lao động thì phải cất vào hồ sơ lưu trữ của đơn vị.

Điều 57: Khi có nhiều tổ hoặc nhiều đơn vị cùng công tác trên một hệ thống đường dây, một trạm biến áp hay một công trường mà có người chỉ huy riêng biệt thì mỗi đơn vị sẽ được cấp phiếu riêng, làm biện pháp an toàn riêng để khi rút khỏi địa điểm công tác không ảnh hưởng gì đến đơn vị khác.

Điều 58: Việc thay đổi nhân viên đơn vị công tác có thể do người cấp phiếu công tác hoặc người lãnh đạo công việc quyết định. Khi những người này vắng mặt thì do người có quyền cấp phiếu công tác quyết định. Khi mở rộng phạm vi làm việc phải cấp phiếu công tác mới.

a. Người chịu trách nhiệm về an toàn

Điều 59: Những người chịu trách nhiệm an toàn của phiếu công tác gồm:

Điều 60: Danh sách những người được giao nhiệm vụ cấp phiếu, lãnh đạo công việc, chỉ huy trực tiếp do phó giám đốc kỹ thuật xí nghiệp phê duyệt.

Điều 61: Đối với phiếu công tác làm việc trên thiết bị điện áp đến 1000 V thì trong phiếu công tác có thể chỉ cần các chức danh sau:

Điều 62: Cho phép một người kiêm nhiệm (2¸3) chức danh trong các chức danh của phiếu công tác, trong đó người kiêm nhiệm phải có trình độ an toàn đáp ứng chức danh mà mình đảm nhiệm.

b. Thủ tục thi hành phiếu công tác

Điều 63: Người cấp phiếu công tác chịu trách nhiệm ghi ở các mục:

Điều 64: Người lãnh đạo công việc sau khi nhận phiếu, ghi số người làm việc của đơn vị vào mục 1 (nếu người cấp phiếu giao lại). Giao 1 tờ phiếu cho người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát), 1 tờ phiếu cho người cho phép, cùng làm thủ tục khi giao nhận nơi làm việc. Kiểm tra tình hình thực hiện công việc khi thấy cần thiết.

c. Thủ tục cho phép đơn vị công tác vào làm việc

Điều 65: Khi đã thực hiện xong các biện pháp an toàn và trước khi cho phép đơn vị công tác vào làm việc, người cho phép phải thực hiện những việc sau:

Điều 66: Sau khi ký phiếu cho phép vào làm việc, người chỉ huy trực tiếp giữ 1 bản, còn 1 bản người cho phép để vào tập “Phiếu đang làm việc” và ghi vào sổ vận hành số phiếu, thời gian bắt đầu, kết thúc công việc.

d. Giám sát trong khi làm việc

Điều 67: Kể từ khi cho phép đơn vị công tác vào làm việc, người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát) chịu trách nhiệm giám sát mọi người làm việc theo các quy định về an toàn.

Điều 68 : Để làm nhiệm vụ giám sát, người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát) phải luôn luôn có mặt tại nơi làm việc. Khi người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát) cần vắng mặt mà không có người thay thế thì phải rút toàn đơn vị ra khỏi nơi làm việc.

Điều 69: Người lãnh đạo công việc phải định kỳ đi kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật an toàn của mọi người trong đơn vị công tác. Khi phát hiện thấy có vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn hoặc hiện tượng khác nguy hiểm cho người làm việc thì phải thu phiếu công tác và rút đơn vị công tác ra khỏi nơi làm việc. Chỉ sau khi đã khắc phục các thiếu sót mới được làm các thủ tục cho phép đơn vị công tác trở lại làm việc và ghi vào phiếu công tác.

e. Thủ tục nghỉ giải lao

Điều 70: Khi tạm ngừng công việc trong ngày làm việc (ví dụ: để ăn trưa), đối với các công việc có cắt điện từng phần hoặc không cắt điện, phải rút đơn vị ra khỏi nơi làm việc. Các biện pháp an toàn vẫn để nguyên. Sau khi nghỉ xong, không ai được vào nơi làm việc nếu chưa có mặt người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát) để cho phép đơn vị trở lại nơi làm việc. Người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát) chỉ được cho nhân viên vào làm việc khi đã kiểm tra còn đầy đủ các biện pháp an toàn.

Điều 71: Khi người chỉ huy trực tiếp chưa giao phiếu lại và ghi rõ là đã kết thúc công việc thì nhân viên vận hành không được đóng, cắt trên thiết bị, thay đổi sơ đồ làm ảnh hưởng đến điều kiện làm việc. Trong trường hợp xảy ra sự cố thì nhân viên vận hành có thể đóng điện nếu biết chắc chắn trên thiết bị không có người làm việc, không cần chờ khoá phiếu, nhưng phải tiến hành các biện pháp sau đây:

f. Thủ tục nghỉ hết ngày làm việc và bắt đầu ngày tiếp theo

Điều 72: Nếu công việc phải kéo dài nhiều ngày thì sau mỗi ngày làm việc phải thu dọn nơi làm việc, các lối đi, còn biển báo, rào chắn, tiếp đất để nguyên tại chỗ. Phiếu công tác và chìa khoá giao lại cho nhân viên vận hành và hai bên đều phải ký vào phiếu.

Điều 73: Để bắt đầu công việc ngày tiếp theo, người cho phép và người chỉ huy trực tiếp phải kiểm tra lại các biện pháp an toàn và ký vào phiếu cho phép đơn vị công tác vào làm việc. Khi đó không nhất thiết phải có mặt người lãnh đạo công việc.

g. Di chuyển nơi làm việc

Điều 74: Cho phép làm việc ở nhiều nơi trên cùng một lộ theo một phiếu công tác với các điều kiện sau đây:

Điều 75: Khi làm việc không cắt điện thì chỉ cần làm thủ tục di chuyển nơi làm việc nếu đơn vị công tác chuyển từ thiết bị ngoài trời cấp điện áp này sang thiết bị ngoài trời cấp điện áp khác hoặc từ một phòng phân phối này sang một phòng phân phối khác.

h. Kết thúc công việc, khoá phiếu trao trả nơi làm việc và đóng điện

Điều 76: Khi kết thúc toàn bộ công việc phải thu dọn, vệ sinh chỗ làm việc và người lãnh đạo công việc phải xem xét lại. Sau khi rút hết người ra khỏi nơi làm việc, tháo hết tiếp đất và các biện pháp an toàn do đơn vị công tác làm thêm mới được khoá phiếu công tác.

Điều 77: Nếu trong quá trình kiểm tra chất lượng, phát hiện thấy có thiếu sót cần chữa lại ngay thì người lãnh đạo công việc phải thực hiện theo quy định “Thủ tục cho phép vào làm việc” như đối với một công việc mới. Việc làm bổ sung này không cần phát thêm phiếu công tác mới nhưng phải ghi vào phiếu công tác thời gian bắt đầu, kết thúc việc làm thêm.

Điều 78: Khi đã có lệnh tháo tiếp đất di động thì mọi người phải hiểu rằng công việc đã làm xong, cấm tự ý vào và tiếp xúc với thiết bị để làm bất cứ việc gì.

Điều 79: Bàn giao phải tiến hành trực tiếp giữa đơn vị công tác và đơn vị

quản lý thiết bị. Người lãnh đạo công việc, người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát) và người cho phép ký vào phần kết thúc công tác và khoá phiếu. Chỉ cho phép bàn giao bằng điện thoại khi có sự thống nhất giữa hai bên từ lúc cấp phát phiếu, đồng thời phải có mật hiệu quy định trước.

Điều 80: Việc thao tác đóng điện vào thiết bị được thực hiện sau khi đã khoá phiếu, cất biển báo, rào chắn tạm thời, đặt lại rào chắn cố định. Nếu trên thiết bị đóng điện có nhiều đơn vị công tác thì chỉ sau khi đã khoá tất cả các phiếu công tác mới được đóng điện.


VI. NHỮNG BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI LÀM VIỆC TRÊN CAO

1. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC

Điều 81: Tất cả cán bộ, công nhân hợp đồng, tạm tuyển, học sinh khi làm việc trên cao đều phải triệt để tuân theo những điều quy định trong phần này.

Điều 82: Những người làm việc trên cao từ 3 m trở lên phải có đầy đủ sức khoẻ, không bị các bệnh yếu tim, đau thần kinh, động kinh … có giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế, đã được học tập, kiểm tra quy trình đạt yêu cầu.

Điều 83: Nhóm trưởng, tổ trưởng, đội trưởng, chi nhánh trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra đầy đủ biện pháp an toàn trước khi cho công nhân làm việc, đồng thời nhắc nhở các biện pháp phòng ngừa tai nạn và những sự nguy hiểm khác có thể xẩy ra xung quanh nơi làm việc.

Điều 84: Nếu một hoặc nhiều người có hành động vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn thì người có trách nhiệm về an toàn có quyền cho ngừng công việc để nhắc nhở hoặc đình chỉ hẳn công việc đang tiến hành khi xét thấy vấn đề nghiêm trọng, đe dọa tai nạn, nhưng phải báo cáo ngay với cấp trên của mình.

Điều 85: Khi có hai người làm việc trở lên, nhất thiết phải cử nhóm trưởng. Khi làm việc ở những chỗ có đông người và xe cộ, tàu, thuyền qua lại thì phải có biện pháp rào chắn hoặc đặt biển báo “Chú ý! công trường”, đặt ba-ri-e … để ngăn người, xe cộ và tàu, thuyền không vào khu vực đang làm việc.

Điều 86: Tất cả công nhân từ bậc I nghề nghiệp trở lên đều được làm việc ở trên cao nơi có điện hoặc gần nơi có điện nhưng phải được học tập và sát hạch đạt yêu cầu quy trình này. Riêng đối với công nhân tạm tuyển, hợp đồng theo thời vụ và học sinh thì chỉ được làm việc trên cao trong trường hợp không có điện và cũng phải được huấn luyện, sát hạch đạt yêu cầu quy trình kỹ thuật an toàn.

Điều 87: Những người làm việc trên cao phải tuân theo các mệnh lệnh và các biện pháp an toàn mà người phụ trách hoặc cán bộ kỹ thuật chỉ dẫn.

Điều 88: Nghiêm cấm những người uống rượu, bia, ốm, đau, không đạt tiêu chuẩn sức khoẻ làm việc trên cao.

Điều 89: Khi thấy các biện pháp an toàn chưa được đề ra cụ thể hoặc chưa đúng với quy trình kỹ thuật an toàn thì người thực hiện có quyền đề đạt ý kiến với người ra lệnh. Nếu chưa được giải quyết thích đáng thì báo cáo lên trên một cấp, và có quyền không thực hiện.

Điều 90: Nếu người phụ trách ra lệnh cho công nhân làm một việc vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn thì người nhận lệnh phải báo cáo cho người ra lệnh biết. Khi đó, công nhân có quyền không thực hiện và báo cáo với cấp trên.


2. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

Điều 91: Khi làm việc trên cao, quần áo phải gọn gàng, tay áo phải buông và cài cúc, đội mũ, đi giày an toàn, đeo dây an toàn. Không được phép đi dép không có quai hậu, giầy đinh, guốc … . Mùa rét phải mặc đủ ấm.

Điều 92: Làm việc trên cao từ 3 m trở lên bắt buộc phải đeo dây an toàn, dù thời gian làm việc rất ngắn (trừ trường hợp làm việc trên sàn thao tác có lan can bảo vệ chắc chắn). Dây đeo an toàn không được mắc vào những bộ phận di động như thang di động hoặc những vật không chắc chắn, dễ gẫy, dễ tuột, phải mắc vào những vật cố định chắc chắn.

Điều 93: Khi có gió tới cấp 6 (60¸70 km/giờ) hay trời mưa to nặng hạt hoặc

có giông sét thì cấm làm việc trên cao.

Điều 94: Những cột đang dựng dở hoặc dựng xong chưa đạt 24 giờ thì không được trèo lên bắt xà, sứ. Chỉ được trèo lên tháo dây chằng khi đã đổ móng được 24 giờ và phải có dây đeo an toàn. Khi trèo lên cột, lên thang phải từ từ, chắc chắn, tập trung tư tưởng, cấm vừa trèo vừa nói chuyện, nhìn đi chỗ khác. Khi làm việc trên cao cấm nói chuyện, đùa nghịch.

Điều 95: Không được mang vác dụng cụ, vật liệu nặng lên cao cùng với người. Chỉ được phép mang theo người những dụng cụ nhẹ như kìm, tuốc-nơvít, cờ-lê, mỏ-lết, búa con… nhưng phải đựng trong bao đựng chuyên dùng. Cấm đút các dụng cụ đó vào túi quần, áo đề phòng rơi xuống đầu người khác.

Điều 96: Dụng cụ làm việc trên cao phải để vào những chỗ chắc chắn hoặc làm móc để treo vào cột sao cho khi va đập mạnh không rơi xuống đất.

Điều 97: Cấm đưa dụng cụ, vật liệu lên cao hoặc từ trên cao xuống bằng cách tung, ném mà phải dùng dây buộc để kéo lên hoặc hạ xuống từ từ qua puly, người ở dưới phải đứng xa chân cột và giữ một đầu dây dưới.

Điều 98: Cấm hút thuốc khi làm việc trên cao.

Điều 99: Làm việc trên những mái nhà trơn, dốc cần có những biện pháp an toàn cụ thể ở những vị trí đó. Người phụ trách, cán bộ kỹ thuật phải hết sức chú ý theo dõi, nhắc nhở.

Điều 100: Trèo lên cột ly tâm không có bậc trèo nhất thiết phải dùng thang một dóng, hai dóng hoặc guốc trèo chuyên dùng. Cấm tuyệt đối trèo cột bằng đường “dây néo cột”. Khi dùng thang một dóng hoặc guốc trèo chuyên dùng cần có quy trình sử dụng riêng cho loại thang, guốc này.


3. NHỮNG BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THANG DI ĐỘNG

Điều 101: Thang di động là loại thang làm bằng gỗ, tre, sắt … có thể chuyển từ chỗ này sang chỗ khác. Ở những chỗ không có điều kiện bắc giàn giáo thì cho phép làm việc trên thang di động.

Điều 102: Khi làm việc trên thang phải có một người giữ chân thang. Trên nền đá hoa, xi măng, gạch … phải lót chân thang bằng cao su hoặc bao tải ướt cho khỏi trượt. Trên nền đất phải khoét lõm đất dưới chân thang.

Điều 103: Thang phải đảm bảo những điều kiện sau:

Điều 104: Khi dựng thang vào các xà dài, ống tròn phải dùng dây để buộc đầu thang vào vật đó. Chiều dài của thang phải thích hợp với độ cao cần làm việc.

Điều 105: Đứng làm việc trên thang ít nhất phải cách ngọn thang 1 m và phải khoá chân vào thang hoặc đứng bậc trên bậc dưới, thang phải dựng với tường một góc 300. Chú ý: Đối với thang di động không được đeo thắt lưng an toàn vào thang.

Điều 106: Không mang theo những vật quá nặng lên thang hoặc không trèo lên thang cùng một lúc hai người. Không đứng trên thang để dịch chuyển từ vị trí này sang vị trí khác.

Điều 107: Nếu cần thiết phải nối thang thì phải dùng đai bằng sắt và bắt bu lông, hoặc dùng nẹp bằng gỗ, tre, nứa cứng ốp hai đầu chỗ nối dài ít nhất 1 m rồi dùng dây thép để néo xoắn thật chặt, đảm bảo không lung lay, xộc xệch. Phải thường xuyên kiểm tra thang, nếu thấy chưa an toàn phải chữa lại ngay hoặc cương quyết không dùng.


4. NHỮNG BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG DÂY ĐEO AN TOÀN

Điều 108: Dây đeo an toàn phải được thử 6 tháng 1 lần bằng cách treo trọng lượng hoặc thiết bị thử dây an toàn chuyên dùng. Với dây cũ 225 kg, dây mới 300 kg, thời gian thử 5 phút, trước khi đưa ra dùng phải kiểm tra khoá móc, đường chỉ … xem có bị rỉ hoặc đứt không, nếu nghi ngờ phải thử trọng lượng ngay.

Điều 109: Sau khi thử dây đeo an toàn, tổ trưởng phải ghi ngày thử, trọng lượng thử và nhận xét tốt, xấu vào sổ theo dõi thử dây an toàn của tổ. Đồng thời đánh dấu vào dây đã thử, chỉ dây nào đánh dấu mới được sử dụng.

Điều 110: Hàng ngày, công nhân trước khi làm việc trên cao phải tự kiểm tra dây đeo an toàn của mình bằng cách đeo vào người rồi buộc dây vào vật chắc chắn ở dưới đất chụm chân lại ngả người ra phía sau xem dây có hiện tượng gì không.

Điều 111: Phải bảo quản tốt dây đeo an toàn. Không được để chỗ ẩm thấp mà phải treo lên hoặc để chỗ cao, khô ráo, sạch sẽ. Làm xong việc phải cuộn lại gọn gàng.

Điều 112: Các tổ sản xuất có trách nhiệm quản lý chặt chẽ dây đeo an toàn.

Nếu xẩy ra tai nạn do dây bị đứt, gẫy móc hoặc do không thử đúng kỳ hạn thì tổ trưởng, đội trưởng, chi nhánh trưởng và cán bộ kỹ thuật phụ trách an toàn của đơn vị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.


VII. BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI CÔNG TÁC

Ở CÁC TRẠM BIẾN ÁP

1. NHỮNG QUY ĐỊNH TỐI THIỂU CẦN PHẢI NHỚ

Điều 113: Nghiêm cấm dẫn người lạ vào trạm, đối với những người vào tham quan, nghiên cứu phải do đơn vị trưởng, phó (hoặc kỹ thuật viên) hướng dẫn.

Điều 114: Những công nhân vào trạm làm việc nhất thiết phải có từ bậc II an toàn, nhóm trưởng phải có bậc III an toàn trở lên. Người vào trạm một mình phải có bậc V an toàn đồng thời phải có tên trong danh sách đã được đơn vị trưởng duyệt.

Điều 115: Vào trạm làm việc, tham quan đều phải tôn trọng nội quy trạm, những người vào lần đầu tiên phải được hướng dẫn tỷ mỷ. Vào trạm để làm công tác sửa chữa thiết bị hoặc điều chỉnh rơle, đồng hồ nhất thiết phải có hai người và chỉ được làm việc trong phạm vi cho phép.

Điều 116: Khoảng cách an toàn khi công tác không có rào chắn phải đảm bảo:

Điều 117: Mỗi lần vào trạm công tác, bất cứ ai, không phân biệt chức vụ đều nhất thiết phải ghi vào sổ nhật ký trạm những công việc đã làm.

Điều 118: Chìa khoá trạm phải ghi tên rõ ràng và được quản lý theo nội quy riêng.

Mỗi khi rời khỏi trạm đều phải khoá và giật cửa thử xem cửa đã khoá chặt chưa.

Điều 119: Khi thiết bị trong trạm bị sự cố thì phải đứng cách xa thiết bị đó ít nhất 5 m nếu đặt trong nhà, 10 m nếu đặt ngoài trời. Chỉ được phép đến gần khi biết chắc chắn thiết bị hoàn toàn không có điện nữa. Khi sắp có giông sét phải ngừng mọi công tác đang làm trong trạm ngoài trời và trên các cầu dao vào của đường dây nổi đấu vào trạm xây.


2. KIỂM TRA VẬN HÀNH THIẾT BỊ

Điều 120: Người làm nhiệm vụ kiểm tra các thiết bị mang điện hạ áp phải có từ bậc III an toàn trở lên.

Điều 121: Người được đi kiểm tra hoặc ghi chữ đồng hồ đếm điện một mình không được vượt qua rào chắn hoặc tự ý sửa chữa thiết bị.

Điều 122: Nếu cần phải mở cửa lưới kiểm tra thiết bị đang vận hành thì người đứng ngoài giám sát phải có từ bậc IV an toàn trở lên, người vào kiểm tra phải có trình độ không thấp hơn bậc III an toàn và phải quan sát kỹ tới phần mang điện để đảm bảo khoảng cách an toàn.

Điều 123: Các nhân viên công tác trong trạm phải nhớ kỹ rằng: những thiết bị đang vận hành bị mất điện hoặc đã cắt điện nhưng chưa tiếp đất, hoặc thiết bị dự phòng đặt trong trạm thì dòng điện có thể khôi phục lại bất ngờ, cấm làm việc trên các thiết bị đó. Khi có giông sét không được kiểm tra các trạm ngoài trời.


3. ĐIỀU KHIỂN CẦU DAO

Điều 124: Đóng, cắt cầu dao có điện cao áp phải do 2 người thực hiện theo một phiếu thao tác, phiếu này phải có chữ ký duyệt của người đã được giám đốc uỷ nhiệm.

Phiếu thao tác phải ghi rõ trình tự sẽ tiến hành và những điều cần chú ý về kỹ thuật an toàn. Trước khi đi, nhóm thao tác phải đọc kỹ phiếu để phản ánh ngay những điều

chưa rõ với người ra lệnh. Đến nơi thao tác phải kiểm tra hai việc:

Nếu phát hiện thấy không đúng thì không thi hành nhưng phải báo cáo ngay cho người ra lệnh biết.

Điều 125: Nhân viên trực trạm biến áp cũng không được phép thao tác một mình theo lệnh bằng điện thoại của trưởng ca vận hành lưới điện mặc dầu đã được huấn luyện tốt về chuyên môn.

Điều 126: Đối với lưới điện có cấp điện áp từ 1 kV trở lên, dụng cụ an toàn để thao tác phải có:

Tất cả những dụng cụ trên đều phải có điện áp cách điện phù hợp với điện áp cần thao tác.

Điều 127: Khi trời mưa to nước chảy thành dòng trên các dụng cụ an toàn thì không được thao tác ngoài trời. Ở những đường dây không có điện cho phép thao tác cầu dao khi trời mưa, giông khi cần thiết.


4. SỬ DỤNG KÌM ĐO CƯỜNG ĐỘ

Điều 128: Đo cường độ dòng điện ở lưới điện cao áp bằng đồng hồ kiểu kìm phải có phiếu công tác, khi đo phải có hai người, những người này phải được huấn luyện riêng về cách đo, đọc chỉ số, cách giám sát an toàn và phải có bậc IV an toàn trở lên.

Điều 129: Với điện cao áp chỉ được phép dùng kìm có ampe mét lắp ngay trên kìm đo, đối với điện hạ áp cho phép đo cả trường hợp ampe mét đặt riêng.

Điều 130: Khi đo, dụng cụ an toàn phải có: găng, ủng, ghế cách điện tương ứng với điện áp của lưới. Vị trí đo phải thuận tiện và khoảng cách giữa các pha không dưới 0,25 m.

Điều 131: Phần cán cách điện kìm đo ở lưới cao áp phải qua thử nghiệm. Không được sử dụng kìm đo nếu phần cách điện ở phía miệng kìm bị nứt, vỡ .

Điều 132: Khi đo ở lưới điện hạ áp, người đo không cần mang thiết bị an toàn, nếu đo trên cột thì phải tuân theo quy định làm việc trên cao của quy trình này. Khi đo phải đứng trên nền nhà hoặc giá đỡ chắc chắn, không được đứng trên thang di động.

Điều 133: Đo xong, kìm đo điện phải để trong hộp và bảo quản nơi khô ráo.


VIII. BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI TIẾP XÚC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN

1. PHÂN LOẠI CÔNG TÁC Ở THIẾT BỊ ĐIỆN

Điều 134: Công tác ở thiết bị điện cao áp và hạ áp (trạm và đường dây) được chia làm 3 loại :

Người công nhân phải hiểu và phân biệt rõ ràng 3 loại kể trên để chuẩn bị những điều kiện an toàn cho công việc cần tiến hành.

Điều 135: Khi công việc đòi hỏi phải cắt điện hoàn toàn trong trạm thì đơn vị công tác phải có đủ 4 điều kiện sau:

Điều 136: Trường hợp chỉ cần cắt điện cao áp từng phần để công tác thì đơn vị công tác phải lưu ý những vấn đề sau:


2. CÔNG TÁC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN CAO ÁP KHÔNG CẮT ĐIỆN

Điều 137: Những việc làm không cắt điện, tuỳ theo mức độ nguy hiểm chia làm hai loại chính:

Điều 138: Những công việc tiến hành bên ngoài hàng rào chắn cố định của trạm hoặc ở phần điện hạ áp của trạm thì nhóm công tác không cần phải có phiếu công tác, nhưng phải ghi vào sổ nhật ký trạm những công việc đã làm. Riêng công nhân xây dựng vào trạm làm việc phải có nhân viên vận hành giám sát.

Điều 139: Những công việc cho phép mở cửa lưới an toàn khi thiết bị vẫn mang điện là:

Lấy mẫu dầu máy biến áp (chú ý kiểm tra tiếp đất vỏ máy trước).

Điều 140: Những công việc cho phép làm ở Điều 139 chỉ được tiến hành khi các bộ phận mang điện ở phía trước mặt hay ở phía trên đầu, người làm việc phải đứng trên nền nhà hoặc dàn giáo chắc chắn, cấm người làm việc đứng lom khom.

Điều 141: Nghiêm cấm làm việc ở trên các dàn giáo tạm thời hoặc trên thang di động khi bên dưới vẫn có thiết bị mang điện cao áp (mặc dù đã đảm bảo khoảng cách an toàn).


3. CÔNG VIỆC LÀM CHO PHÉP KHÔNG TIẾP ĐẤT

Điều 142: Những việc làm có cắt điện nhưng không tiếp đất được chia làm hai loại chính:

Khi làm các công việc này người chỉ huy trực tiếp phải có trình độ bậc IV an toàn trở lên.

Điều 143: Những công việc có cắt điện nhưng phải gỡ dây tiếp đất để công tác là:

Làm những công việc trên phải có phiếu công tác, phiếu phải ghi rõ tháo tiếp đất nào và do nhân viên vận hành nào thực hiện.

Điều 144: Nhân viên vận hành thiết bị có thể uỷ nhiệm công việc ở Điều 143 cho người chỉ huy trực tiếp đơn vị thí nghiệm (bằng cách ghi cụ thể vào phiếu công tác) sau khi hoàn thành việc cắt điện và treo biển an toàn. Cho phép lau chùi vỏ thiết bị cùng với những công việc đã được phép.

Điều 145: Những thiết bị cắt điện để công tác nhưng cho phép không cần tiếp đất nếu thoả mãn 3 yêu cầu sau:

Điều 146: Nghiêm cấm làm việc ở các đoạn cáp ngầm hay dây dẫn nổi không làm tiếp đất trước.


4. CÔNG VIỆC LÀM TRÊN CÁC CẦU DAO CÁCH LY, MÁY NGẮT CÓ BỘ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA

Điều 147: Khi làm việc trên cầu dao cách ly có bộ phận truyền động điều khiển từ xa cần áp dụng những biện pháp ngăn ngừa việc đóng nhầm lẫn, cụ thể là :

Điều 148: Làm việc trên máy ngắt thì biện pháp an toàn là:

Điều 149: Để tiến hành thử, điều chỉnh việc đóng, cắt máy ngắt, người chỉ huy trực tiếp được phép lắp cầu chì mạch điều khiển và phục hồi khí nén trong bình nhưng phải được sự đồng ý của nhân viên vận hành.

Điều 150: Khi có người làm việc trong bình chứa khí thì phải khoá các van dẫn khí vào bình và treo biển “Cấm mở van! có người đang làm việc”.

Điều 151: Cấm làm việc ở các máy ngắt đang vận hành (kể cả việc lau chùi sứ cách điện bằng chổi lông gắn trên sào cách điện).

Điều 152: Không được lau chùi máy nén khí cũng như sửa chữa nhỏ lúc máy đang làm việc. Chỉ được phép tra dầu mỡ khi máy đang làm việc với điều kiện có đầy đủ dụng cụ và phương tiện đảm bảo an toàn.


5. LÀM VIỆC VỚI ẮC QUY VÀ THIẾT BỊ NẠP ĐIỆN

Điều 153: Khi không có người làm việc thì buồng ắc quy phải khoá lại, chìa khoá phải giao cho người phụ trách hoặc những người chuyên trách kiểm tra giữ.

Điều 154: Buồng chứa ắc quy phải có đủ các hệ thống quạt gió, thông hơi, các bình ắc quy lưu động có điện áp 24 V đến 36 V có thể đặt trong tủ có hệ thống quạt gió. Đối với loại ắc qui được chế tạo theo công nghệ mới thì biên soạn qui trình riêng theo qui định của nhà chế tạo.

Điều 155: Cấm hút thuốc, sử dụng bật lửa, lò sưởi trong buồng chứa ắc quy, trên cửa buồng ắc quy phải đề rõ: “Buồng ắc quy-Cấm lửa”.

Điều 156: Không được để đồ đạc làm cản các cửa thông gió, các lối đi giữa các giá trong buồng ắc quy.

Điều 157: Trước khi nạp và sau khi nạp ắc quy phải mở quạt thông gió ít nhất là 90 phút. Nếu phát hiện còn hơi độc thì không được ngừng quạt. Buồng ắc quy làm việc theo phương pháp thường xuyên nạp và phóng thì trong 1 ca phải định kỳ mở quạt thông gió ít nhất 2 lần, mỗi lần 30 phút.

Điều 158: Được phép để nước cất và 1 ít dung dịch trung hoà ở chỗ cửa ra vào của buồng ắc quy.

Điều 159: Trên thành các bình chứa các loại dung dịch, nước cất đều phải ghi rõ ràng từng loại bằng sơn chống axít.

Điều 160: Axít đậm đặc phải để trong các buồng riêng, trong buồng ngoài axít ra chỉ được phép để dung dịch trung hoà, axít phải để trong các bình thuỷ tinh hay sành sứ, đóng nút cẩn thận và phải đặt trong các giá có quai xách.

Điều 161: Làm việc với axít phải do người chuyên nghiệp đảm nhiệm, vận chuyển bình axít phải có hai người, chú ý kiểm tra đường đi trước để tránh trơn, trượt ngã hoặc làm đổ bình.

Điều 162: Khi rót axít ra khỏi bình phải có phương tiện giữ bình để khỏi đổ vỡ. Bình chứa axít phải thật khô và sạch sẽ. Khi pha chế axít thành dung dịch phải rót từng tia nhỏ axít theo đũa thuỷ tinh vào bình nước cất và luôn luôn quấy để toả nhiệt tốt. Cấm đổ nước cất vào axít để pha chế thành dung dịch.

Điều 163: Khi dùng chỉnh lưu xêlen không được tháo vỏ bọc làm công việc gì trên những bộ phận dẫn điện lúc chưa ngắt mạch chỉnh lưu.

Điều 164: Những công việc làm trong buồng ắc quy phải do công nhân ắc quy phụ trách. Trường hợp cần nhân viên sửa chữa hoặc thí nghiệm vào buồng ắc quy làm việc thì nhất thiết phải có nhân viên vận hành ắc qui đứng giám sát an toàn.


6. LÀM VIỆC VỚI TỤ ĐIỆN VÀ BẢO VỆ TỤ ĐIỆN

Điều 165: Đóng và cắt các tụ điện cao áp do hai nhân viên có trình độ bậc III an toàn trở lên thực hiện. Nghiêm cấm dùng cầu dao cách ly thường để đóng và cắt các tụ điện cao áp. Cấm lấy mẫu dầu khi tụ điện đang vận hành.

Điều 166: Khi máy ngắt bảo vệ cho bộ tụ điện làm việc hoặc cầu chì bảo vệ bị cháy thì chỉ được phép đóng lại sau khi đã tìm được nguyên nhân và sửa chữa.

Điều 167: Trường hợp cắt tụ điện để sửa chữa, nhất thiết phải phóng điện các tụ điện bằng thanh dẫn kim loại có tiết diện tối thiểu 25 mm và tối đa 250 mm2. Thanh này phải ghép chặt vào mỏ sào cách điện. Sào này có tiêu chuẩn thao tác ở điện áp làm việc của tụ điện. Nếu tụ điện có bảo vệ riêng từng bình hoặc từng nhóm thì phải phóng điện riêng từng bình hoặc từng nhóm.

Lưu ý: Khi phóng điện tích dư của tụ điện cần có điện trở hạn chế, sau đó mới phóng trực tiếp xuống đất để tránh hư hỏng tụ.

Điều 168 : Nếu hệ thống tụ điện đặt chung với trạm biến áp thì phải đặt các bộ tụ điện riêng một buồng và có xây tường ngăn cách hẳn với buồng đặt thiết bị khác để ngăn ngừa hỏa hoạn.


IX. NHỮNG BIỆN PHÁP AN TOÀN

Điều 401: Thí nghiệm thiết bị điện cao áp phải có phiếu công tác, trong đó người chỉ huy trực tiếp phải có trình độ an toàn bậc IV trở lên. Công nhân làm việc trong đơn vị công tác phải được huấn luyện và kiểm tra:

Việc kiểm tra này sẽ kết hợp cùng với thời gian kiểm tra quy trình kỹ thuật an toàn hằng năm của đơn vị.

Điều 402: Nhân viên vận hành hoặc những người được sự giám sát của nhân viên vận hành có quyền công tác thí nghiệm không cần phiếu công tác nhưng phải có lệnh công tác và có ghi vào sổ nhật ký vận hành. Trong trường hợp này nhân viên vận hành phải có trình độ tối thiểu bậc IV an toàn.

Điều 403: Dùng máy thử cáp ke-nô-tơ-rông để thí nghiệm có thể do nhân viên vận hành trình độ bậc IV an toàn trở lên điều khiển một mình. Việc thử nghiệm các động cơ điện đã được cắt điện cũng do nhân viên có trình độ bậc IV an toàn trở lên thực hiện không cần phải có phiếu công tác.

Điều 404: Tiến hành những thủ tục: viết phiếu công tác, cắt điện, treo biển, đặt rào, kiểm tra hết điện, đặt tiếp đất theo những điều kiện quy định trong Phần thứ nhất-mục V quy trình này.

Điều 405: Các phương án thí nghiệm thiết bị phức tạp do nhân viên tiến hành thí nghiệm chuẩn bị nhưng phải được phụ trách phân xưởng (đội) duyệt.

Điều 406: Những công nhân thao tác đóng, cắt điện để phục vụ cho việc thí nghiệm thiết bị phải được kiểm tra về quy trình thao tác, sơ đồ kết dây, thủ tục giao, nhận phiếu và những biện pháp an toàn cá nhân v.v … trước khi làm việc.

Điều 407: Khu vực thí nghiệm có điện áp cao phải có rào chắn. Người không có nhiệm vụ không được vào và luôn có người trông coi ở đó, người này có thể là người đấu các thiết bị thí nghiệm và thử mạch. Việc đặt rào chắn do người tiến hành thí nghiệm chịu trách nhiệm. Nếu dùng dây căng thay rào chắn thì trên dây phải treo biển “Dừng lại! điện cao áp”. Nếu các dây dẫn điện đi qua hành lang, cầu thang, sàn nhà … thì phải cử người đứng gác tại các vị trí cần thiết.

Điều 408: Trước khi đưa điện vào để thử, tất cả công nhân trong đơn vị công tác phải lui ra ở một nơi an toàn theo sự hướng dẫn của người chỉ huy trực tiếp. Việc đưa điện vào thử nghiệm do người chỉ huy trực tiếp thí nghiệm đảm nhận hoặc ra lệnh cho nhân viên trong đơn vị thực hiện.

Điều 409: Trước khi đóng điện người chỉ huy trực tiếp phải tự mình kiểm tra mạch đấu dây thí nghiệm và biện pháp an toàn, sau đó báo trước cho công nhân bằng câu: “tôi đóng điện!” rồi mới đóng điện hoặc ra lệnh đóng điện. Không được đấu thêm gì khi đã đóng điện phía hạ áp.

Điều 410: Khi đã thí nghiệm xong, người chỉ huy trực tiếp phải cắt điện, làm tiếp đất và báo cho công nhân biết “đã cắt điện”, sau đó ra lệnh đấu dây lại để tiếp tục thử nghiệm hoặc tháo dỡ các rào chắn và kết thúc công tác.

Điều 411: Khi đã đấu xong các thiết bị cần thử mới được tháo tiếp đất. Trường hợp thiết bị cần thí nghiệm đã cắt hẳn ra bằng cầu dao cách ly thì trên các đoạn còn tiếp tục công tác khác phải đặt tiếp đất ở chỗ mạch hở.

Điều 412: Cầu dao cấp điện thí nghiệm phải là cầu dao 2 cực. Phần cắt mạch điện phải được trông thấy rõ ràng. Từ khi đưa thiết bị vào mạch thử phải có người coi cầu dao. Để đề phòng đóng điện nhầm cần phải có đệm lót cách điện đặt ở giữa lưỡi và hàm cầu dao.

Điều 413: Phần vỏ của các thiết bị thí nghiệm cao áp phải được tiếp đất.

Điều 414: Khi dùng thiết bị thí nghiệm lưu động cần thực hiện đúng các điều kiện sau đây:

Điều 415: Khi thử cáp, cả hai đầu đoạn cáp đều phải treo biển: “Cấm đóng điện! có người đang làm việc”. Nếu đầu cáp bên kia nằm trong nhà mà nơi đó có người đang làm việc khác thì trong thời gian thí nghiệm phải cử người đứng gác, đồng thời rào lại và treo biển “Dừng lại! điện cao áp”.

Điều 416: Khi tiến hành thử cáp phải đeo găng tay cách điện, đi ủng cách điện hoặc đứng trên thảm cao su cách điện. Ở máy kê-nô-tơ-rông phải có biện pháp bảo vệ người điều khiển máy, tránh ảnh hưởng có hại của tia “rơn-ghen” bằng cách dùng tấm thép dày từ (0,5¸1) mm hoặc dùng loại đèn đặc biệt theo cấu tạo của chúng không thể sinh ra tia “rơn-ghen” được.

Điều 417: Sử dụng mê-gôm-mét để đo do những người sau đây làm:

Điều 418: Chỉ được dùng mê-gôm-mét để đo các thiết bị đã cách ly hoàn toàn ở mọi phía. Trước khi quay cần phải biết chắc chắn là không có người làm việc ở bộ phận thiết bị đang cần đo. Cấm mọi người chạm vào những vật dẫn điện liên quan đến thiết bị đang đo.

Điều 419: Sau khi thí nghiệm bằng điện áp cao, phải khử điện tích và khi đã khẳng định không còn điện tích nữa mới được báo là “đã cắt điện!”.

Ghi chú : Thời hạn thí nghiệm thiết bị điện theo Quy định EVN- Thí nghiệm định kỳ thiết bị Điện (2003); Công văn số 3075 ngày 14/7/2003 của Tổng công ty điện lực Việt Nam


PHẦN 3: QUI TRÌNH VẬN HÀNH MÁY BIẾN ÁP

(Ban hành theo quyết định số 623/ĐVN/KTNĐ ngày 23 tháng 5 năm 1997 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam)

Điều 44:

Việc đóng điện vào máy biến áp phải tiến hành theo trình tự sau:

Điều 45: Việc đóng điện xung kích vào các máy biến áp sau lắp đặt, sửa chữa tiến hành theo trình tự sau:

Điều 46: Khi thao tác đóng và cắt máy biến áp cần theo các quy định dưới đây:

THÔNG SỐ

ĐIỆN ÁP ĐỊNH MỨC DAO CÁCH LY











35 KV




110 KV







Dao chém dọc


Dao quay ngang


Dao chém dọc



Dao quay ngang



Khoảng cách tối thiểu giữa các pha (m)

1 - 1.2

1.6

1 - 1.2

2

2

2.5

3

2.5

3

3.5

Dòng từ hóa tối đa của biến áp ở điện áp 105 % định mức (A)

2.3

11

2.3

11

2

10

14.5

2

10

14.5

Công suất tối đa của máy biến áp (KVA)

1800

20000

1800

20000

5600

31500

40000

5600

31500

40000

Điều 47: Tất cả các máy biến áp dự phòng đều phải đủ điều kiện sẵn sàng để đóng điện bất cứ lúc nào. Đối với những máy biến áp dự phòng mà thời gian ngừng vận hành kéo dài thì phải quy định thời gian đóng điện để sấy. Rơ le của máy biến áp dự phòng vẫn phải để ở vị trí phát tín hiệu để kịp thời phát hiện mức dầu hạ thấp.

Điều 48: Đối với những máy biến áp không có bộ ĐAT, trước khi thay đổi nấc phải cắt điện và phải tiến hành theo phiếu công tác. Đối với những máy biến áp từ 1000 kVA trở lên sau khi chuyển nấc cần kiểm tra lại điện trở một chiều các cuộn dây. Đối với những máy biến áp dưới 1000kVA sau khi chuyển nấc cần kiểm tra thông mạch.

Điều 49: Đối với những máy biến áp có bộ ĐAT cần duy trì thường xuyên sự tương ứng giữa điện áp lưới và điện áp nấc điều chỉnh. Không được vận hành lâu dài máy biến áp với bộ ĐAT không làm việc.

Điều 50: Bộ ĐAT của máy biến áp phải được vận hành theo đúng quy định của nhà chế tạo. Tình hình thay đổi nấc điện áp phải được ghi vào nhật ký vận hành. Không được phép chuyển nấc điều chỉnh trong trường hợp máy biến áp đang quá tải nếu dòng phụ tải vượt quá dòng định mức của bộ ĐAT.

Điều 51: Ở từng nơi, phải xác định số lượng máy biến áp làm việc đồng thời tuỳ theo biểu đồ phụ tải có xét đến độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ dùng điện. Ở các lưới phân phối điện áp 15kV trở xuống, phải tiến hành đo phụ tải và điện áp của các máy biến áp mỗi quý ít nhất một lần vào thời kỳ phụ tải cao nhất và thấp nhất.

Điều 52: Máy biến áp được phép làm việc song song với các điều kiện sau:

Điều 53: Đối với máy biến áp sau khi lắp xong hoặc sau khi tiến hành những công việc có thể làm thay đổi vị trí pha thì trước khi đưa vào vận hành trở lại phải thử đồng pha với lưới hoặc với máy biến áp khác sẽ làm việc song song.

Điều 54: Khi mức dầu trong máy biến áp lên cao quá mức quy định phải tìm ra nguyên nhân. Khi chưa tách rời mạch cắt của rơ le hơi thì không được mở các van tháo dầu và van xả khí, không được làm những thao tác khác để tránh rơ le hơi tác động nhầm.


PHẦN 4: CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT

Trong khi làm việc hoặc trong cuộc sống, nếu thấy có người bị điện giật, bất cứ người nào cũng phải có nhiệm vụ cứu chữa nạn nhân. Theo thống kê, nếu bị tai nạn điện mà được cấp cứu kịp thời và đúng phương pháp thì tỉ lệ nạn nhân được cứu sống rất cao.

Bảng dưới đây cho thấy, nếu nạn nhân được cấp cứu ngay trong phút đầu tiên thì khả năng cứu sống đến 98%. Còn đến phút thứ 5 thì cơ hội cứu sống chỉ còn 25%.

THỜI GIAN (PHÚT)

1

2

3

4

5

Tỷ lệ % nạn nhân được cứu sống

98

90

70

50

25

Có 2 bước cơ bản để cứu người bị tai nạn điện là:

I. CÁCH TÁCH NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT RA KHỎI MẠCH ĐIỆN

Khi có người bị tai nạn điện phải tìm mọi cách để tách nạn nhân ra khỏi mạch điện. Khi cứu, cần chú ý những điều sau đây để vừa cứu nạn nhân vừa tránh không bị điện giật:


II. CỨU CHỮA NẠN NHÂN SAU KHI ĐÃ TÁCH KHỎI MẠCH ĐIỆN

Ngay sau khi nạn nhân được tách khỏi mạch điện phải căn cứ vào các hiện tượng sau đây để xử lý cho thích hợp:


III. PHƯƠNG PHÁP LÀM HÔ HẤP NHÂN TẠO VÀ HÀ HƠI THỔI NGẠT

Làm hô hấp nhân tạo có hai phương pháp


IV. PHƯƠNG PHÁP HÀ HƠI THỔI NGẠT KẾT HỢP ÉP TIM NGOÀI

LỒNG NGỰC (Là phương pháp cứu chữa có hiệu quả phổ biến nhất hiện nay)

Để nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm nạn nhân ra, đặt đầu nạn nhân hơi ngửa ra phía sau. Người cứu đứng (hoặc quỳ) bên cạnh nạn nhân, đặt chéo 2 bàn tay lên ngực trái (vị trí của tim) rồi dùng cả sức mạnh thân người ấn nhanh, mạnh, làm lồng ngực nạn nhân bị nén xuống (3¸4) cm. Sau khoảng 1/3 giây thì buông tay ra để lồng ngực nạn nhân trở lại bình thường. Làm như vậy khoảng 60 lần/phút. Đồng thời với động tác ép tim, phải có người thứ hai để hà hơi. Tốt nhất nếu có miếng gạc hoặc khăn mùi soa đặt lên mồm nạn nhân, người cứu ngồi bên cạnh đầu, lấy một tay bịt mũi nạn nhân, một tay giữ cho mồm nạn nhân há ra (nếu thấy lưỡi bị tụt vào thì kéo ra), hít thật mạnh để lấy nhiều không khí vào phổi rồi ghé sát mồm vào mồm nạn nhân mà thổi cho lồng ngực phồng lên (hoặc bịt mồm để thổi vào mũi khi không

thổi vào mồm được). Hà hơi cho nạn nhân từ (14 ¸16) lần/1 phút. Điều quan trọng là phải kết hợp 2 động tác nhịp nhàng với nhau, nếu không động tác này sẽ phản lại động tác kia. Cách phối hợp đó là: cứ thổi ngạt 1 lần thì làm động tác xoa bóp (ép) tim 4 nhịp (phù hợp với mỗi nhịp thở khoảng 4 giây và mỗi nhịp đập của tim là 1 giây). Làm liên tục cho đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sỹ mới thôi.

Nếu chỉ có một người cứu thì có thể làm như sau: Lần lượt thay đổi các động tác, cứ (2¸3) lần thổi ngạt thì lại chuyển sang (4¸6) lần ấn vào lồng ngực. Nên nhớ rằng, việc cấp cứu người bị tai nạn điện giật là một công việc khẩn cấp, càng nhanh chóng càng tốt, tuỳ theo hoàn cảnh mà phải chủ động dùng phương pháp cấp cứu cho thích hợp. Phải hết sức bình tĩnh và kiên trì để cứu. Chỉ được phép cho là nạn nhân đã chết rồi khi thấy bị vỡ sọ, bị cháy toàn thân. Ngoài ra phải coi như nạn nhân chưa chết.


PHẦN 5: BẢO VỆ AN TOÀN ĐIỆN CAO ÁP

Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000V trở lên. Hiện tại ở Việt Nam đang sử dụng các cấp điện áp cao áp sau: 22kV; 66kV; 110kV; 220kV và 500kV. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

I. Khái niệm

II. Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005

của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đã quy định:

ĐIỆN ÁP ĐẾN

35 KV

66 - 110 KV

220 KV

Khoảng cách

11 m

12 m

13 m

ĐIỆN ÁP

ĐẾN 22 KV


35 KV


66 - 110 KV

220 KV


DÂY BỌC

DÂY TRẦN

DÂY BỌC

DÂY TRẦN

DÂY TRẦN


Khoảng cách an toàn phóng điện

1.0 m

2.0 m

1.5 m

3.0 m

4.0 m

6.0 m

ĐIỆN ÁP

ĐẾN 22 KV

35 KV

66 - 110 KV

220 KV

500 KV

Khoảng cách an toàn phóng điện

4.0 m

4.0 m

6.0 m

6.0 m

8.0 m

ĐIỆN ÁP

ĐẾN 35 KV

66 - 110 KV

220 KV

500 KV

KHOẢNG CÁCH PHÓNG ĐIỆN AN TOÀN





Đến điểm cao nhất (4.5 m) của phương tiện giao thông đường bộ

2.5 m

2.5 m

3.5 m

5.5 m

Đến điểm cao nhất (4.5 m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt

3.0 m

3.0 m

4.0 m

7.5 m

Đến điểm cao nhất (7.5 m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt chạy điện

3.0 m

3.0 m

4.0 m

7.5 m

Đến chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa

1.5 m

2.0 m

3.0 m

4.5 m

ĐIỆN ÁP

ĐẾN 22 KV


35 KV


66 - 110 KV

220 KV

500 KV


DÂY BỌC

DÂY TRẦN

DÂY BỌC

DÂY TRẦN

DÂY TRẦN



Khoảng cách

1.0 m

2.0 m

1.5 m

3.0 m

4.0 m

6.0 m

7.0 m

ĐIỆN ÁP

ĐẾN 22 KV

66 - 110 KV

220 KV

500 KV

Khoảng cách

2.0 m

3.0 m

4.0 m

6.0 m

ĐIỆN ÁP

ĐẾN 35 KV


Khoảng cách

Dây bọc

Dây trần


0.7 m

1.5 m

ĐIỆN ÁP

66 ĐẾN 110 KV

220 KV

500 KV

Khoảng cách

Dây trần




2.0 m

3.0 m

4.5 m

ĐIỆN ÁP

ĐẾN 35 KV


66 ĐẾN 110 KV

220 KV

500 KV

Khoảng cách

Dây bọc

Dây trần

Dây trần




0.7 m

2.0 m

3.0 m

4.0 m

6.0 m

ĐIỆN ÁP

ĐẾN 35 KV

66 ĐẾN 110 KV

220 KV

Khoảng cách

3.0 m

4.0 m

6.0 m

LOẠI CÁP ĐIỆN

ĐẶT TRỰC TIẾP TRONG ĐẤT


ĐẶT TRONG NƯỚC


Khoảng cách

Đất ổn định

Đất không ổn định

Nơi không có tàu thuyền qua lại

Nơi có tàu thuyền qua lại


1.0 m

1.5 m

20.0 m

100.0 m

ĐIỆN ÁP

ĐẾN 22 KV

35 KV

Khoảng cách

2.0 m

3.0 m


PHẦN 6: NHỮNG PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ CẦN THIẾT CHO AN TOÀN ĐIỆN

I. BẢO VỆ KHỎI NGUY HIỂM KHI TIẾP XÚC BẤT NGỜ VỚI VẬT DẪN ĐIỆN

Để tránh bị tiếp xúc bất ngờ với những vật dẫn điện, những phần mạng điện để trần hay mối nối điện mà người có thể bị tiếp xúc phải được chắn kỹ hoặc rào lại.

Những vật dẫn điện trong nhà ở, nơi công cộng… cần được che kín, còn ở những nơi sản xuất (những nơi chỉ có người phục vụ tại các thiết bị điện) thì có thể che kín bằng lưới hoặc tấm bảo vệ có lỗ. Rào hay nắp đậy cần phải có khóa để tránh mở nhiều không cần thiết. Các vật che đậy cần đảm bảo đủ độ bền cơ học.

Những vật dẫn điện đặt ở chỗ qua lại trong nhà, cần phải che chắn, bảo vệ với các độ cao sau:

Những vật dẫn điện ngoài trời cần được che chắn bảo vệ với độ cao sau:

Máy biến áp, thiết bị điện khác, nếu mép dưới sứ cách điện có chiều cao thấp hơn 2,5m so với nền cần được rào. Chiều cao hàng rào phải không thấp hơn 1,7m.


II. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ CẦN THIẾT CHO AN TOÀN ĐIỆN

1. Các phương tiện bảo vệ trong tài liệu an toàn điện

Các phương tiện bảo vệ được chia thành các nhóm sau:

Phương tiện bảo vệ tránh tác dụng của hồ quang, mảnh kim loại bị nung nóng, các hư hỏng cơ học: kính bảo vệ, găng tay bằng vải bạt, dụng cụ chống khí độc.

Trong phương tiện bảo vệ cách điện lại được chia làm 2 loại: chính và phụ.

Phương tiện bảo vệ chính được làm bằng chất có đặc tính cách điện bền vững hơn phương tiện bảo vệ phụ.

Phương tiện bảo vệ phải được giữ gìn theo quy tắc định sẵn. Trong các trạm phân phối trong nhà, ở lối đi vào phải có chỗ dành riêng để thiết bị bảo vệ. Phương tiện bảo vệ cần được kiểm tra đều đặn, thí nghiệm theo chu kỳ với điện áp tăng cao, tương ứng với từng loại phương tiện bảo vệ được quy định tại các Tiêu chuẩn Việt Nam.

2. Phương tiện cách điện, tránh điện áp

3. Thiết bị thử điện di động trong tài liệu an toàn điện

Thiết bị thử điện di động dùng để kiểm tra có điện áp hay không và để định pha. Dụng cụ có bóng đèn neon, đèn sáng khi có dòng điện điện dung đi qua. Kích thước thiết bị phụ thuộc vào điện áp. Khi dùng thiết bị thử điện chỉ đưa vào thiết bị thử đến mức cần thiết để có thể thấy sáng. Chạm vào thiết bị chỉ cần khi vật được thử không có điện áp.

4. Thiết bị bảo vệ nối đất tạm thời di động

5. Dụng cụ che chắn tạm thời di động, nắp đậy bằng cao su

6. Biển báo an toàn điện trong tài liệu an toàn điện


III. THỦ TỤC TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC TRÊN THIẾT BỊ ĐIỆN DO CÁC ĐƠN VỊ Ở NƠI KHÁC CỬ ĐẾN LÀM

Những người ở nơi khác được cử đến làm việc trên các thiết bị điện cần phải tuân theo các điều quy định sau đây:

Các nhân viên làm công tác vận hành hay trong các đơn vị xây lắp đã qua kiểm tra kiến thức về quy trình kỹ thuật an toàn đều phải có giấy chứng nhận theo mẫu quy định (giấy chứng nhận do xí nghiệp của nhân viên đó hoặc do xí nghiệp mà họ được cử đến cấp). Trong trường hợp đó họ được coi ngang hàng như nhân viên của xí nghiệp mà họ được cử đến (trừ quyền hạn được cho phép vào làm việc).

Nếu vì yêu cầu sản xuất, cần phải có quyền cho phép vào làm việc ở công việc cần làm đó thì các nhân viên kỹ thuật điện ở nơi khác cử đến phải qua sát hạch tại hội đồng của xí nghiệp họ được cử đến, lúc đó họ được coi ngang hàng như các nhân viên tương ứng của xí nghiệp này để tiến hành việc đó. Ngoài ra, những người được cử đến bằng lệnh viết là:

Khi các nhân viên ở nơi khác cử đến làm việc trên các thiết bị điện của xí nghiệp nào thì xí nghiệp đó phải chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp an toàn nhằm bảo vệ các nhân viên này khỏi bị điện giật. Xí nghiệp có nhân viên cử đi làm việc phải chịu trách nhiệm về trình độ của các nhân viên được cử đi đó thực hiện các điều của quy trình này.


PHẦN 7: Tham khảo thêm

1. Dịch vụ huấn luyện an toàn cấp chứng chỉ nhóm 3

Huấn luyện an toàn lao động nhóm 3

Được xếp hạng 5.00 5 sao

99,000 ₫


2. Bài kiểm tra an toàn lao động nhóm 3


3. Bảng báo giá dịch vụ huấn luyện an toàn lao động


PHỤ LỤC

Mẫu 01-PTT/ĐĐQG

Dùng cho các thao tác trên hệ thống điện có 2 hay nhiều đơn vị cùng tham gia.

 

Mẫu 01-PTT/ĐĐQG

 

Mẫu phiếu 2A dùng cho các thao tác mà tại nơi ra lệnh có bộ phận trực thao tác, các nơi có FAX hoặc chuyển trực tiếp cho công nhân đi thao tác.

Mẫu phiếu 2A

 

 

Mẫu phiếu 2B dùng cho các nơi ra lệnh qua điện thoại.

Mẫu phiếu 2B

 

Mẫu phiếu 2C dùng cho các nơi nhận lệnh thao tác được FAX hoặc đọc từ phiếu 01 hoặc nhận lệnh qua điện thoại bằng phiếu 2B.

Mẫu phiếu 2C phiếu thao tác

 

Mẫu phiếu 2C PHIẾU CÔNG TÁC CAO ÁP

 

Mẫu phiếu 2C PHIẾU CÔNG TÁC HẠ ÁP

Dùng cho các nhà máy điện

 

Dùng cho các nhà máy điện – PHIẾU CÔNG TÁC THẾT BỊ ĐIỆN

 

Mẫu phiếu dùng cho đơn vị bên ngoài đến công tác trên thiết bị do ngành điện quản lý cần phải cử người để giám sát.

Mẫu phiếu dùng cho đơn vị bên ngoài đến công tác trên thiết bị do ngành điện quản lý cần phải cử người để giám sát

 

 

Đặc điểm:

Bậc I thuộc về những người có liên quan đến việc điều khiển máy móc, nhưng không có trình độ hiểu biết về kỹ thuật điện, chưa hiểu rõ được sự nguy hiểm về điện và những biện pháp an toàn khi làm việc ở những thiết bị điện.

Chú thích: Đối với công nhân làm việc ở những thiết bị điện trên 1000 V chỉ được kể thâm niên khi làm việc tại bộ phận máy móc thiết bị ấy.

Những người thuộc bậc II cần phải:

Những người thuộc bậc III cần phải:

Những người thuộc bậc IV cần phải:

Những người có bậc V cần phải:


https://antoannamviet.com/

https://www.facebook.com/antoannamviet

https://sites.google.com/view/antoannamviet

https://antoannamviet.blogspot.com

https://twitter.com/antoannamviet

https://pinterest.com/antoannamviet

https://quora.com/profile/Antoannamviet

https://zoimas.com//profile/antoannamviet

https://mastodon.social/@antoannamviet

https://biztime.com.vn/antoannamviet

https://hahalolo.com/@antoannamviet

https://mewe.com/i/antoannamviet

https://behance.net/antoannamviet1

https://beep.by/antoannamviet

https://band.us/@antoannamviet

https://lotus.vn/w/profile/153293416249958770.htm

https://rumble.com/c/c-5041038

https://kooapp.com/profile/antoannamviet

https://ko-fi.com/antoannamviet

https://antoannamviet.seesaa.net

https://telegra.ph/antoannamviet-10-24

https://www.scoop.it/u/antoannamviet

https://gettr.com/user/antoannamviet

https://musescore.com/user/73486864

https://antoannamviet.hashnode.dev/

https://hkese.net/@antoannamviet

https://antoannamviet.odoo.com

https://deviantart.com/antoannamviet01

https://rutube.ru/channel/34422173

https://instagram.com/antoannamviet

https://tumblr.com/antoannamviet

https://linkedin.com/in/antoannamviet

https://befilo.com//profile/antoannamviet

https://stackoverflow.com/users/20180962/antoannamviet

https://antoannamviet.amebaownd.com

https://antoannamvietvn.edublogs.org

https://antoannamvietvn.mystrikingly.com

https://tinhte.vn/profile/an-toan-nam-viet.3008530

https://befilo.com//profile/antoannamviet/about

https://demoxia.com/profile/antoannamviet

https://digg.com/@an-toan-nam-viet

https://ficwad.com/a/antoannamviet

https://flickr.com/people/antoannamviet

https://gaiaonline.com/profiles/antoannamviet/46423932/

https://500px.com/p/antoannamviet

https://9gag.com/u/antoannamviet

https://about.me/antoannamviet

https://aboutme.style/antoannamviet

https://antoannamviet.livejournal.com/profile/

https://antoannamviet.mystrikingly.com

https://antoannamviet.seesaa.net/

https://antoannamviet.weebly.com/

https://anyflip.com/homepage/cjjed

https://babelcube.com/user/antoan-namviet

https://blackplanet.com/antoannamviet

https://castbox.fm/channel/id5627655?country=vi

https://www.youtube.com/@antoannamviet-atnv2

https://www.tiktok.com/@antoannamviet

https://codeberg.org/antoannamviet

https://community.windy.com/user/antoannamviet

https://devfolio.co/@antoannamviet

https://devpost.com/software/antoannamviet

https://dlive.tv/antoannamviet

https://gifyu.com/antoannamviet

https://github.com/an-toan-nam-viet

https://gitlab.com/antoannamviet

https://irc-galleria.net/user/antoannamviet

https://letterboxd.com/antoannamviet/

https://linktr.ee/antoannamviet

https://my.archdaily.com/us/@antoannamviet

https://onlyfans.com/antoannamviet

https://p.lu/c/antoannamviet_channel/videos

https://peatix.com/user/20145152/view

https://pixabay.com/vi/users/antoannamviet-39323264/

https://profile.hatena.ne.jp/antoannamviet/

https://profile.hatena.ne.jp/antoannamviet/profile

https://public.tableau.com/app/profile/antoan.namviet/vizzes

https://rumble.com/c/c-5041038/about

https://sketchfab.com/antoannamviet

https://soundcloud.com/antoannamviett

https://spiderum.com/nguoi-dung/antoannamviet

https://the-dots.com/users/antoan-namviet-1498859

https://tinhte.vn/profile/an-toan-nam-viet.3008530/

https://velog.io/@antoannamviet

https://www.anobii.com/en/01f2607b2acfc7d193/profile/activity

https://www.artstation.com/antoannamviet

https://www.bullhorn.fm/antoannamviet

https://www.cdt.cl/user/antoannamviet/

https://www.couchsurfing.com/people/antoannamviet

https://www.coursera.org/learner/antoannamviet

https://www.credly.com/users/antoannamviet

https://www.daniweb.com/members/1247467/antoannamviet

https://www.designspiration.com/antoannamviet1/

https://www.deviantart.com/antoannamviet01

https://www.divephotoguide.com/user/antoannamviet/

https://www.facer.io/u/antoannamviet

https://www.fundable.com/antoan-namviet

https://www.houzz.com/pro/antoannamviet/nam-viet

https://www.inprnt.com/profile/antoannamviet/

https://www.kooapp.com/profile/antoannamviet

https://www.lisnic.com/profile/antoannamviet-1-tkee

https://www.magcloud.com/user/antoannamviet

https://www.mixcloud.com/antoannamviet/

https://www.nintendo-master.com/profil/antoannamviet

https://www.pianobook.co.uk/profile/antoannamviet/

https://www.podcasts.com/antoannamviet

https://www.podchaser.com/users/antoannamviet

https://www.podomatic.com/podcasts/antoannamviet0001podcast

https://www.provenexpert.com/en-us/antoannamviet/

https://www.tripadvisor.com/Profile/antoannamviet

https://www.walkscore.com/people/187573051876/antoannamviet

https://www.warriorforum.com/members/antoannamviet.html

https://www.wattpad.com/user/antoannamviet

https://www.yelp.com/user_details?userid=YtNOibwfMg0qTZhEH3thCA

https://www.yumpu.com/user/antoannamviet

https://myopportunity.com/profile/antoan-namviet/nw

https://producthunt.com/@antoannamviet

https://shopee.vn/antoannamviet

https://slideshare.net/antoannamviet

https://stackoverflow.com/users/20180962/antoannamviet?tab=profile

https://vimeo.com/antoannamviet

https://wellfound.com/u/antoannamviet

https://zoimas.com//profile/antoannamviet/about

https://www.facebook.com/chungchiantoanlaodong1

https://www.facebook.com/huanluyenantoanlaodong2

https://www.facebook.com/huanluyenantoanvesinhlaodong3

https://www.facebook.com/daotaoantoanlaodong4

https://www.facebook.com/theantoanlaodong5

https://www.facebook.com/quantracmoitruonglaodong1

https://www.facebook.com/dokiemmoitruonglaodong2

https://www.facebook.com/antoanlaodong6

https://www.facebook.com/theantoannhom3

https://www.facebook.com/taphuanantoanlaodong8

https://www.facebook.com/giaychungnhanhuanluyenantoanlaodong

https://www.facebook.com/trungtamhuanluyenantoanlaodong

https://www.facebook.com/dodacmoitruonglamviec

https://www.facebook.com/congtyhuanluyenantoanlaodong