Tài liệu huấn luyện an toàn cơ khí

https://antoannamviet.com/tai-lieu-huan-luyen-an-toan-co-khi/


PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÁC MÁY MÓC CÔNG CỤ VÀ CƠ KHÍ

A. CÁC LOẠI THIẾT BỊ MÁY CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRÊN THỰC TẾ SẢN XUẤT 

1. Máy tiện trong tài liệu an toàn cơ khí

Công nhân đang làm việc với máy tiện

2. Máy phay trong tài liệu an toàn cơ khí

3. Máy khoan trong tài liệu an toàn cơ khí

4. Máy mài trong tài liệu an toàn cơ khí

Bảng 4.5. Thử nghiệm độ bền cơ học của đá mài.

Điều kiện thử nghiệm

với đá có đường kính, [mm]

trong thời gian, [phút]

cho đá quay không tải với tốc độ lớn hơn 1/2 tốc độ làm việc

> (150175)

5


> (300475)

7


> 500

10

 

5. Máy bào trong tài liệu an toàn cơ khí


B. CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỪNG LOẠI THIẾT BỊ

1. Máy tiện trong tài liệu an toàn cơ khí

a. Cấu tạo máy tiện

Phần cấu tạo máy tiện này tôi đề cập đến mô hình một máy tiện loại “high speed” thông dụng chúng ta thường thấy.

Ở đây tôi phân chia thành 4 phần chính:

Trên đây là một cái nhìn sơ bộ về máy tiện theo sự phân tích của tôi. Sự phân chia này không nhằm mục đích hiểu sâu sắc về cấu tạo chi tiết máy tiện mà mang tính phân chia trên phương diện các phần ứng dụng khi vận hành gia công, giúp cho người đọc tiếp cận dần với các tính năng của từng bộ phận, và có cái nhìn tổng quát hơn khi làm việc với máy tiện.

b. Nguyên lý hoạt động của máy tiện.

Nguyên ly hoạt động của máy tiện dựa trên nguyên lý gia công chung của vật liệu: Sử dụng chuyển động chính là chuyển động xoay tròn của phôi, chuyển động chạy dao là các chuyển động ngang và dọc theo băng máy. Do vậy nguyên lý hoạt động của máy tiện là nguyên lý điều khiển chuyển động quay tròn của phôi và nguyên lý điều khiển chuyển động chạy dao.

Trên máy tiện phôi được gá trên mâm cặp (có loại 3 chấu tự định tâm, có loại 4 chấu). Với những phôi có chiều dài lớn (khoảng từ 200 trở lên) thường được chống tâm để nâng cao độ cứng vững bằng đầu chống tâm (có hai loại đầu tâm: đầm tâm tĩnh và đầu tâm động) nằm trên ụ động.

Nguyên lý chuyển động và tốc độ của bàn xe dao cũng tương tự của trục chính máy. Động cơ ngoài việc cung cấp chuyển động quay cho trục chính còn cung cấp các chuyển động cho bàn xe dao nhờ các bộ bánh răng phân chia chuyển động, cấp độ trong hộp tốc độ. Vì bàn xe dao ở xa hộp tốc độ và phải chuyển động linh hoạt theo cả hai hướng dọc và ngang băng máy nên nó sử dụng bộ truyền động trục truyền dọc và ngang. Việc điều chỉnh cấp độ của bàn xe dao nhờ các bánh răng trong hộp cấp độ. Các bảng lựa chọn tốc độ di chuyển, chuyển động được gắn trên thân của hộp cấp độ.

2. Máy phay trong tài liệu an toàn cơ khí

a. Cấu tạo máy phay:

Tùy theo loại máy phay mà có cấu tạo khác nhau nhưng trên máy phay thường có những bộ phận chính sau:

b. Nguyên tắc sử dụng máy phay:

Mở và tắt máy phải đúng theo trình tự sau:

3. Máy khoan trong tài liệu an toàn cơ khí

a. Đặc tính kỹ thuật của máy khoan đá:

Máy khoan đá là máy khoan được sản xuất và cung cấp theo đơn đặt hàng bởi công ty Asia Consulting Limited. Đây là loại máy khoan tương đối hiện đại của Nhật Bản có nhiều tính năng kỹ thuật ưu việt hơn một số loại máy khoan đá khác đang được dùng ở Việt Nam hiện nay. Đầu dẫn động khoan được thiết kế và chế tạo theo phương pháp đập xoay dẫn động bằng thuỷ lực có tốc độ khoan khá cao, tần suất đập lớn nên năng suất khoan cao. Toàn bộ các cơ cấu khoan, cơ cấu điều khiển, máy nén khí, bơm thuỷ lực và các côm chi tiết khác đều được bố trí trên mét xe xích.

Đặc tính kỹ thuật của máy khoan đá:

b. Nguyên lý hoạt động của máy khoan đá

Máy khoan đá là máy khoan hoạt động theo nguyên lý khoan đập xoay dẫn động bằng thuỷ lực. Các chuyển động của các cơ cấu được dẫn động nhờ một hệ thống các xi lanh thuỷ lực, động cơ thuỷ lực. Dưới đây là sơ đồ nguyên lý hoạt động chung của máy:

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy khoan đá có thể chia ra 4 phần chính:

Các chuyển động của các cơ cấu như đầu dẫn động khoan, có cấu kẹp, các côm thay cần khoan, côm định vị vị trí của giàn khoan đều được thực hiện bằng các xi lanh thuỷ lực. Các thiết bị thủy lực này hoạt động bởi nguồn dầu cao áp có áp suất thích hợp và được điều khiển bởi các van điều khiển (van đảo chiều- ở đây ta sử dụng van 5/3). Nguồn năng lượng dầu cao áp có được là nhờ bơm dầu cao áp ( sử dụng hai bơm pittong). Dầu tõ trong bể chứa được bơm cao áp hút qua lưới lọc sau đó đi qua van một chiều và đi lên các cơ cấu dẫn động thông qua van giảm áp và van điều khiển. Tuỳ từng chuyển động cụ thể đòi hỏi dầu có các mức áp suất khác nhau mà ta có các đường dầu được chia đi qua các van giảm áp. Khi đó ta sẽ được các đường dầu có các áp suất thích hợp đi qua các van điều khiển để điều khiển các chuyển động của các cơ cấu. Do các cơ cấu khi chuyển động được dẫn động bằng các xi lanh thuỷ lực và động cơ thuỷ lực, mà mỗi thiết bị thuỷ lực đó đòi hỏi mét áp suất dầu khác nhau nên ta cần chọn bơm dầu sao cho áp suất sau bơm phải là áp suất lớn nhất theo yêu cầu và lưu lượng đảm bảo đủ để cung cấp cho tất cả các cơ cấu hoạt động cùng mét lóc. Van một chiều sau bơm có tác dụng chỉ cho dầu chảy theo một chiều từ bơm dầu đến các cơ cấu. Khi bơm hoạt động với lưu lượng và áp suất đủ thắng được lực lực lò xo của van một chiều thì van một chiều cho dầu đi qua nã đến các cơ cấu. Khi bơm không hoạt động (chẳng hạn khi máy nghỉ) thì van một chiều đóng lại không cho dầu cao áp từ trên chảy về bể. Như vậy van một chiều có tác dụng ngăn không cho dòng dầu cao áp chảy ngược lại bể nên tiết kiệm không bị tổn hao năng lượng khi máy ngừng hoạt động. Áp suất của đường dầu ra sau bơm được kiểm soát bởi một đồng hồ đo áp và được khống chế bởi mét van an toàn ( van tràn). Khi áp suất nhỏ hơn hoặc bằng giá trị cho phép thì van an toàn đóng lại, dầu cao áp từ bơm qua van một chiều đi lên các cơ cấu dẫn động thuỷ lực cho các cơ cấu hoạt động. Khi áp suất và lưu lượng lớn hơn hoặc bằng giá trị cho phép hoặc khi các cơ cấu ngừng hoạt động mà bơm vẫn hoạt động thì van an toàn mở ra khi đó dầu bơm lên được chảy qua van an toàn về bể. Mét trong những thiết bị rất quan trọng trong hệ thống thuỷ lực dùng để điều khiển chiều đi của các đường dầu từ đó dẫn đến điều khiển chiều chuyển động của các cơ cấu chuyển động đó là van điều khiển ( van đảo chiều). ở đây ta dùng van điều khiển là van đảo chiều 5/3:

Van này có đặc điểm là khi con trượt ở vị trí giữa thì các cửa của van đều bị đóng lại dẫn đến các đường dầu đi và về cũng bị đóng và do đó dầu trong các xi lanh thuỷ lực được giữ nguyên áp suất như khi nã đang hoạt động. Do vậy nó có thể chịu được lực nâng trong khi nã không cần được cấp dầu. Còn khi con trượt của van đảo chiều ở về vị trí bên trái thì van đảo chiều cho dầu đi lên theo cửa 1 qua cửa 3. 2 lên các thiết bị thuỷ lực, đường dầu về được đi từ các thiết bị thuỷ lực về cửa 3. 1 của van đi qua van ra ở cửa 2. 1 qua đường dầu hồi và về bể chứa. Ngược lại khi con trượt của van đảo chiều ở vào vị trí phải thì van cho dầu đi lên từ cửa 1 qua van và đi ra cửa 3. 1 lên các cơ cấu thuỷ lực, đường dầu về được đi qua cửa 3. 2 qua van về cửa 2. 2 về đường dầu hồi và về bể. Như vậy ứng với mỗi vị trí trái và phải của con trượt của van đảo chiều ta có dầu đi lên theo mỗi đường khác nhau do đó điều khiển các cơ cấu chuyển động theo một chiều khác nhau. Còn khi để giữ cơ cấu đứng yên thì ta điều khiển để con trượt của van điều khiển ở vào vị trí giữa. Hai đầu của con trượt 2 có hai lò xo giữ cho van luôn cân bằng ở vì trí giữa. Quá trình điều khiển vị trí của con trượt của van điều khiển được thực hiện nhờ van điều khiển 5. Van này gồm có 5 cửa, trong đó đường dầu vào cửa a được lấy từ bơm dầu cao áp của hệ thống, hai đường dầu b1 & b2 được đưa lên hai đầu của con trượt 2 để điều khiển vị trí của con trượt. Hai cửa c1 & c2 dẫn dầu tõ van 5 ra đường dầu hồi về bể. Khi núm vặn 6 ở vào vị trí như trên hình vẽ thì từ cửa a đi qua van 5 đi qua hai cửa b1 & b2 và đi lên hai đầu của con trượt 2, do áp suất dầu ở hai đầu của con trượt 2 là cân bằng nhau nên nó được giữ nguyên ở vị trí giữa, van điều khiển đóng không cho dầu cao áp lên cơ cấu hoạt động. Khi xoay núm 6 theo chiều kim đồng hồ một góc nhất định thì dầu điều khiển sẽ đi qua cửa a qua van điều khiển 5 đi lên cửa b2 và đi vào đầu phía phải của con trượt 2, dầu từ buồng phía trái của con trượt 2 đi qua cửa b1 qua van và đi qua cửa c1 ra đường dầu hồi về bể, do áp suất dầu ở buồng phía đầu phải của con trượt 2 cao hơn ở đầu trái nên nó đẩy con trượt 2 dịch chuyển về phía trái mở van điều khiển 4 cho dầu đi vào cửa 1 qua van và ra cửa 3. 2 lên cơ cấu hoạt động. Khi muốn đảo chiều chuyển động của động cơ dầu hoặc xi lanh thuỷ lực ta chỉ cần vặn xoay núm 6 của van điều khiển 5 theo chiều ngược chiều kim đồng hồ khi đó dâu điều khiển sẽ đi vào cửa a qua van điều khiển 5 đi ra cửa b1 đi lên đầu trái của con trượt 2, dầu từ đầu phía phải của con trượt 2 đi vào cửa b2 qua van và đi ra cửa c2 đến đường dầu hồi về bể. Lúc này áp suất dầu ở đầu trái của con trượt 2 cao hơn ở đầu phải của nã do đó đẩy nó dịch chuyển về phía phải làm cho van điều khiển 4 mở để dầu cao áp đi vào cửa 1 qua van và đi ra cửa 3. 1 và đi lên động cơ dầu hoặc xi lanh thuỷ lực thực hiện việc đảo chiều chuyển động của cơ cấu. Muốn dừng chuyển động lại ta chỉ cần xoay núm vặn 6 về vị trí giữa (như hình vẽ ) khi đó van điều khiển 5 sẽ điều khiển để con trượt 2 của van điều khiển 4 ở vào vị trí giữa đóng đường dầu lên động cơ dầu hoặc xilanh làm cho nã dõng hoạt động.

Máy khoan bê tông – dụng cụ chuyên dụng không thể thiếu cho công việc xuyên thủng các lớp bê tông cứng chắc, nhằm giúp khách hàng hiểu rõ hơn về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của chiếc máy hoan bê tông cầm tay cùng xem sơ đồ sau.

Cấu tạo bên trong máy khoan bê tông Bosch

Các bộ phận của máy khoan bê tông cầm tay Bosch.

Nguyên tắc hoạt động của máy khoan bê tông Bosch.

Khi cắm điện nguồn điện cấp cho bộ chổi than giúp động cơ quay và truyền chuyển động mô men xoắn đến trục trung gian. Trục trung gian tạo ra lữ xung của búa và tạo lực xoắn truyền chuyển động lên trục khoan qua bộ bánh răng. Vì vậy máy khoan quay và tạo ra một lực đập mạnh vào trục khoan, do đó có thể khoan nhanh và khoan mạnh mẽ những lớp bê tông.

4. Máy mài trong tài liệu an toàn cơ khí

Máy mài có hai loại chính: Máy mài tròn và máy mài phẳng. Ngoài ra còn có các máy khác như : máy mài vô tâm, máy mài rãnh, máy mài cắt, máy mài răng v.v… Thường trên máy mài có ụ chi tiết hoặc bàn, trên đó kẹp chi tiết và ụ đá mài, trên đó có trục chính với đá mài. Cả hai ụ đều đặt trên bệ máy. Sơ đồ biểu diễn công nghệ mài được giới thiệu ở hình 1.2.

Máy mài tròn có hai loại: máy mài tròn ngoài (h 2a), máy mài tròn trong (h 2b). Trên máy mài tròn chuyển động chính là chuyển động quay của đá mài; chuyển động ăn dao là di chuyển tịnh tiến của ụ đá dọc trục (ăn dao dọc trục) hoặc di chuyển tịnh tiến theo hướng ngang trục (ăn dao ngang) hoặc chuyển động quay của chi tiết (ăn dao vòng). Chuyển động phụ là di chuyển nhanh ụ đá hoặc chi tiết v.v…

Máy mài phẳng có hai loại: mài bằng biên đá (hình 2c) và mặt đầu (h 2d). Chi tiết được kẹp trên bàn máy tròn hoặc chữ nhật. Ở máy mài bằng biên đá, đá mài quay tròn và chuyển động tịnh tiến ngang so với chi tiết, bàn máy mang chi tiết chuyển động tịnh tiến qua lại. Chuyển động quay của đá là chuyển động chính, chuyển động ăn dao là di chuyển của đá (ăn dao ngang) hoặc chuyển động của chi tiết (ăn dao dọc). Ở máy mài bằng mặt đầu đá, bàn có thể là tròn hoặc chữ nhật, chuyển động quay của đá là chuyển động chính, chuyển động ăn dao là di chuyển ngang của đá (ăn dao ngang) hoặc chuyển động tịnh tiến qua lại của bàn mang chi tiết (ăn dao dọc).

Một tham số quan trọng của chế độ mài là tốc độ cắt (m/s):V= 0,5d.ωđ.10-3

với d – đường kính đá mài, [mm]; ωđ – tốc độ quay của đá mài, [rad/s]

Thường v = 30 ÷ 50 m/s.

5. Máy bào trong tài liệu an toàn cơ khí

Máy bào cần ( máy bào ngang)

Máy bào cân là loại máy bào thông dụng nhất dùng để gia công những chi tiết có kích thước không quá lớn . Loại máy này thướng được dùng trong các xưởng cơ khí chế tạo hoặc xưởng sửa chữa .

Máy bào cần có chuyển động chính là chuyển động thẳng đi về do dao bào thực hiện , chuyển động chạy dao là chuyển động không liên tục do phôi thực hiện

Máy bào giuờng (máy bào dọc)

Máy bào giường là loại máy bào dùng để gia công những chi tiết lớn và nặng như đế máy, thân máy, băng máy tiện v..v… Máy bào giường thường được sử dụng trong các xí nghiệp cơ khí chế tạo máy lớn và nặng.

Máy bào giường có chuyển động chính là chuyển động thẳng đi về do dao bào thực hiện , chuyển động chạy dao do dao thược hiện.

Máy bào giười có thể chia làm ai loại : máy bào giười một loạt trụ đứng và máy bào giường hai trụ đứng.

Để năng suất được nâng cao máy bào giường được trang bị từ hai đến bố ổ gá dao . Khi máy hoạt động dao bào gá trên các ổ dao này có thể tham gia cắt đồng thời .

Máy xọc ( máy bào đứng )

Máy xọc là loại máy dùng để gia công các mặt phẳng , mặt định hình các rãnh trong và ngoài, các rãnh then, then hoa ( trong lỗ ) v..v…

Máy xọc có chuyển động chính là chuyển động thẳng đi về của dao xọc theo phương thẳng đứng, chuyển động chạy dao là chuyển động không liên tục do phôi thực hiện

Bộ phận cơ bản của máy là thân máy bên trên có sống trượt (mộng đuôi én) để đầu bào tịnh tiến đi và về (chuyển động chính của máy bào . Đầu bào mang ổ gá dao để lắp dao bào.

Thân máy có dạng hộp được đức bằng gang. Ở mặt ngoài và phía trước của thân máy có những sóng trượt phẳng để hướng dẫn chuyển động trượt của bàn máy ( Chuyển động chạy dao. Bên trong thân máy có hộp tốc độ và cơ cấu culít.

Bàn máy bào tịnh tiến theo hai phương thẳng đứng và ngang nhờ các sống trượt dẫn hướng trên phần trước của thân máy.

Chuyển đông của bàn máy được thực hiện nhờ cơ cấu vít – me – đai ốc ( truyền động vít – đai ốc )

Giá đỡ bàn máy tăng cường độ cứng vưng của bàn máy.

Phôi được gá trên bàn máy và được kẹp chặt nhờ bu lông lắp vào các rãnh T trên bàn máy . Chuyển động chính đi về của đầu bào được thực hiện từ động cơ điện, qua hộp tốc độ và cơ cấu cu lít. Ngoài phương pháp chuyển động trên ở một số máy bào đầu bào thực hiện chuyển động chính đi về bằng cơ cấu thủy lực.

Cơ cấu culít gồm bánh răng mang chốt, con trượt và cần lắc culít.

Con trượt trượt trong rãng của cần lắc . Đầu trên của culit nối khớp với con trượt trong đầu bào.

Khi bánh răng quay do tác động của con trượt cần lắc trượt sẽ lắc quanh tâm của con trượt được gá vào đế máy và truyền chuyển động tịnh tiến đi về cho đầu bào.

Các chuyển động chạy dao ngang và đứng của bàn máy là chuyển động gián đoạn . Chúng được thực hiện vào cuối hành trình lui về của đầu bào

Cơ cấu chạy dao của máy bào cần thường sử dụng cơ cấu bánh cóc – con cóc ( xem hình )

Lượng chạy dao thay đổi nhờ điều chỉnh số lượng rang của bánh cóc mỗi khi chốt đẩy bánh cóc.


C. MỘT SỐ QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN QUY ĐỊNH CHO NGƯỜI CHỦ SỞ HỮU, CHỦ SỬ DỤNG, NGƯỜI VẬN HÀNH TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT BỊ

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI DỤNG CỤ ĐIỆN CẦM TAY TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ (National technical regulation on safe work of Hand-held motor- operated electric tools) – QCVN 09: 2012/BLĐTBXH

1. Quy định chung trong tài liệu an toàn cơ khí

a. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này áp dụng đối với các loại dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ điện hoặc truyền động bằng nam châm, có điện áp danh định không lớn hơn 250 V đối với dụng cụ điện cầm tay một pha xoay chiều hoặc một chiều và 440 V đối với dụng cụ điện cầm tay ba pha xoay chiều (sau đây gọi tắt là dụng cụ điện cầm tay).

Dụng cụ điện cầm tay, có thể được lắp đặt trên giá đỡ hoặc chân đế để sử dụng như dụng cụ cố định mà không có bất kỳ thay đổi nào của chính dụng cụ đó cũng thuộc phạm vi áp dụng của quy chuẩn này.

Quy chuẩn này không áp dụng cho:

Dụng cụ điện cầm tay được thiết kế để sử dụng trên phương tiện giao thông vận tải ngoài việc tuân thủ các quy định của quy chuẩn này, còn phải có các yêu cầu bổ sung của cơ quan có thẩm quyền về an toàn lao động khi sử dụng.

b. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng với:

c. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7996-1:2009 (IEC 60745-1:2006) Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Yêu cầu chung và bộ TCVN 7996-2 (IEC 60745-2).

2. Quy định về kỹ thuật trong tài liệu an toàn cơ khí


PHẦN 2: CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA TỪNG THIẾT BỊ

A. CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA THIẾT BỊ MÁY MÓC CÔNG CỤ: ĐỤC, KHOAN, ĐẦM, MÀI, XOA NỀN, RUNG, TRỘN BÊ TÔNG…V.V

Cấu tạo chung của máy xây dựng – Có nhiều loại máy móc được sử dụng trong nhiều ngành kinh tế khác nhau. Ngành nào cũng có những thiết bị chuyên biệt để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Có được điều này là do khả năng vượt bậc của con người. Trong đó, đặc biệt là ngành xây dựng. Các loại máy phục vụ cho các công trình rất đa dạng và phong phú.

Cấu tạo chung của máy xây dựng

Tuy mỗi thiết bị máy xây dựng có chức năng, công dụng khác nhau xong nhìn chung chúng đều có cấu tạo gồm những bộ phận sau:

Trong công tác xây dựng, hàng năm phải sử dụng một khối lượng lớn cát sỏi, đá. Một phần lớn loại vật liệu này được sử dụng để sản xuất bêtông. Ngoài ra trong xây dựng đường cũng cần khối lượng đá rất lớn. Cát và sỏi cuội được khai thác từ những lớp địa tầng tự nhiên bằng phương pháp cơ khí hoặc thuỷ lực, còn đá dăm khai thác bằng phương pháp nổ mìn phá đá, sau đó phải qua giai đoạn gia công tại các nhà máy hoặc trạm nghiền – sàng.

Máy gia công đá bao gồm các loại máy làm công tác nghiền, sàng và rửa đá.

Do tính đặc thù của Nhà trường nên trong phần này chúng tôi chỉ đề cập đến máy nghiền – sàng liên hợp, còn các máy và thiết bị gia công đá khác nếu có điều kiện chúng tôi sẽ đề cập sau.

1. Trạm nghiền sàng liên hợp trong tài liệu an toàn cơ khí

Trạm nghiền sàng liên hợp dùng để nghiền và sàng đá kết hợp, chúng được dùng nhiều trên các công trường xây dựng, đặc biệt là trong các công trường xây dựng cầu đường và trạm có hể di động được. nghiền hai hoặc ba lần trong các loại máy khác nhau. Sau mỗi lần nghiền có một phần vật liệu thu được đạt kích thước cần thiết, lượng vật liệu này được loại ra trước khi đưa vào nghiền ở công đoạn tiếp theo để tránh cho vật liệu bị quá nghiền và giảm bớt công suất của máy ở các công đoạn sau. Vì vậy sau mỗi công đoạn nghiền cần phải bố trí các máy sàng.

Máy nghiền ở công đoạn cuối cùng thường làm việc theo chu trình kín cùng với máy sàng rung đặt sau nó.

Khi đó vật liệu có kích thước còn lớn hơn kích thước sản phẩm sẽ được đưa về máy nghiền để nghiền lại.

2. Máy và thiết bị sản xuất bêtông trong tài liệu an toàn cơ khí

Bêtông được tạo thành từ vật liệu kết dính (ximăng), nước và cốt liệu (cát, đá hoặc sỏi). Bêtông cũng như các loại vật liệu xây dựng khác, có một tính chất quan trọng nhất là độ bền.

Ngày nay các công trình vĩnh cửu thường được xây dựng bằng bêtông và bêtông cốt thép vì tính bền vững, mỹ quan và phòng chống cháy tốt. Công tác bêtông bao gồm các công việc chuẩn bị hôn hợp (định lượng, trộn), vận chuyển, đổ và đầm chặt bêtông.

Máy và thiết bị để thi công bêtông và bêtông cốt thép có rất nhiều loại, song chủ yếu là máy trộn bêtông, máy vận chuyển và bơm bêtông, máy đầm bêtông, các loại máy gia công cốt thép…

3. Máy trộn bêtông trong tài liệu an toàn cơ khí

Máy trộn bêtông dùng để sản xuất hỗn hợp bêtông từ các thành phần đã được định lượng theo cấp phối xác định. So với trộn bằng tay, trộn bằng máy tiết kiệm được xi măng, đảm bảo năng suất và chất lượng cao. Đặc trưng kỹ thuật chủ yếu của máy trộn theo chu kỳ là dung tích sản xuất Vsx của thùng trộn tức là dung tích nạp phối liệu của một lần trộn. Dung tích hình học của thùng trộn thường bằng 1.5 – 2.5 lần dung tích sản xuất. Trong xây dựng hay sử dụng các loại máy trộn có dung tích sản xuất bằng 100, 250, 500, 1200, 2400, và 4500 lít.

Người ta thường gọi tên máy trộn theo dung tích sản xuất của thùng trộn.

Maý trộn gồm các bộ phận chủ yếu sau: thùng trộn, bộ phận công tác và hệ thống dẫn động, thiết bị nạp và đổ bêtông, ngoài ra còn có các thiết bị định lượng và an toàn khác…

Máy trộn bêtông phân loại theo điều kiện khai thác, chế độ làm việc và phương pháp trộn.

Theo chế độ làm việc có loại làm việc theo chu kỳ và làm việc liên tục. Phần lớn các máy trộn làm việc theo chu kỳ gồm các nguyên công chuẩn bị, trộn và đổ bêtông ra, được thực hiện theo trình tự của một mẻ trộn. Năng suất của chúng tính bằng lít bêtông cho một mẻ trộn. Các máy làm việc liên tục có quá trình nạp phối liệu, trộn và đổ bêtông xảy ra liên tục. Đặc trưng kỹ thuật của loại này là năng suất được tính theo m3/h.

Theo phương pháp trộn có loại trộn tự do và trộn cưỡng bức.

Ở máy trộn tự do, trong thùng trộn có gắn những cánh trộn, khi thùng quay các cánh trộn sẽ mang phối liệu bêtông lên cao rồi đổ xuống để chúng rơi tự do mà. khiển, nhờ truyền động của cặp bánh răng trụ, giá lật sẽ quay, làm thùng úp xuống, đổ vật liệu đã trộn ra ngoài. Loại này đổ bêtông rất nhanh và tương đối sạch.

Hiện nay thường dùng các loại máy tương tự như trên hình 5.4 nhưng có 2 động cơ riêng biệt, trong đó một động cơ gắn liền với hộp giảm tốc đặt ở giá lật dẫn động cơ quay thùng trộn, một động cơ khác qua khớp nối và hộp giảm tốc trục vít, bánh vít để dẫn động gầu nạp liệu. ở loại máy này thùng trộn 2 được quay và treo côngxôn ở giá lật qua cụm hộp giảm tốc bánh răng thẳng và bánh răng côn hoặc hộp giảm tốc hành tinh bắt vào đáy thùng trộn.

a. Năng suất máy trộn

b. Đầm mặt


B. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA MÁY MÓC CƠ KHÍ: CƯA, ĐỘT, DẬP, TIỆN, PHAY, BÀO, NGHIỀN, KHOAN …V.V

1. máy tiện trong tài liệu an toàn cơ khí

a. nguyên lý làm việc

b. khả năng công nghệ

2. máy khoan trong tài liệu an toàn cơ khí

a. nguyên lý làm việc

b. khả năng công nghệ

3. Máy phay trong tài liệu an toàn cơ khí

a. nguyên lý làm việc

b. khả năng công nghệ

4. máy bào, xọc

a. nguyên lý làm việc

b. khả năng công nghệ

5. Doa

a. nguyên lý làm việc

b. khả năng công nghệ


C. CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, ĐỘC HẠI KHI LÀM VIỆC VỚI TỪNG MÁY MÓC THIẾT BỊ

1. Tai nạn trong tài liệu an toàn cơ khí

Trong gia công cơ khí những tai nạn thường xảy ra có thể chia làm mấy loại như sau:

2. Nguyên nhân trong tài liệu an toàn cơ khí

Các nguyên nhân gây ra tai nạn:


D. Nguyên tắc để đảm bảo ATLĐ cho người sử dụng, vận hành, sử chửa trong ngành cơ khí.

1. Nguyên tắc chung trong tài liệu an toàn cơ khí

Phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động quy định hiện hành từ khâu thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sử dụng và quản lư máy, thiết bị theo các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn cụ thể và các yêu cầu trong lư lịch máy của nhà chế tạo;

Xác định cụ thể vùng nguy hiểm và các nguy cơ gây ra tai nạn lao động trong quá tŕnh sử dụng máy, thiết bị;

Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn thích hợp;

Tổ chức mặt bằng nhà xưởng phải phù hợp với điều kiện an toàn:

2. Nguyên tắc an toàn khỉ sử dụng đối với máy, thiết bị

3. Quy tắc làm cho máy an toàn hơn, năng suất hơn


PHẦN 3: QUY TRÌNH VẬN HÀNH

A. KIỂM TRA THIẾT BỊ TRƯỚC KHI VẬN HÀNH. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

1. Qui trình vận hành

 

Thiết lập qui trình để kiểm soát các tình huống sau:

Người có thẩm quyền tháo chắn máy hoặc không cho dụng cụ an toàn máy hoạt động.

Vận hành máy với mục đích kiểm tra khi không có chắn máy hoặc dụng cụ an toàn

Sẽ có tình huống cần thực hiện công tác bảo dưỡng trên máy đang chuyển động. Công tác này có thể không đòi hỏi phải có chắn máy và/hoặc dụng cụ an toàn. Để đảm bảo an toàn cho người thực hiện công việc này, máy phải được cách ly và khoá trước khi tháo chắn máy.

Hãy nhớ rằng Trong trường hợp này luôn phải tuân thủ các yêu cầu của yếu tố Phòng chống Tử vong về cách ly và khoá.

Cũng biết rằng có trường hợp đòi hỏi máy vận hành cho mục đích kiểm tra hoặc hiệu chuẩn với chắn máy được tháo ra hoặc không sử dụng dụng cụ an toàn. Trong những trường hợp này cần thiết lập một qui trình chính thức xác định phương tiện để bảo vệ người lao động tránh việc bất cẩn tiếp xúc với những bộ phận cơ trong khi kiểm tra. Qui trình cần được phê duyệt bởi người có năng lực và người chịu trách nhiệm về an toàn trong khu vực nơi công việc sẽ được thực hiện.

Dưới đây là tóm tắt những phương pháp được xem như là thông báo và bảo vệ người lao động trong loại hoạt động này. Nên kết hợp sử dụng những phương pháp với nhau.

Phương pháp

Ưu điểm

Hạn chế

Rào chắn tạm

 

Tạo rào chắn vật chất giữa bộ phận lộ ra ngoài của máy và người lao động trong khu vực.

Yêu cầu có khoảng hở quanh khu vực máy lộ ra ngoài và các bộ phận của nó.

Băng chắn

 

Dễ lắp dựng và tạo khu vực ranh giới thấy được xung quanh bộ phận máy lộ ra ngoài.

Băng chắn không phải là rào chắn thấy được phương pháp này yêu cầu phải có một khoảng cách bộ phận máy tối thiểu là 2m.

Canh gác

 

Cảnh báo tức thời cho mọi người và an toàn trong khu vực nơi người lao động có thể bỏ qua các yêu cầu phải ở bên ngoài khu vực giới hạn.

Không thể tạo an toàn cho một khu vực rộng lớn đặc biệt nếu các phần của bộ phận máy lộ ra ngoài bị che lấp tầm nhìn canh gác bởi các cấu trúc khác.

Biển báo

Dễ định vị và cung cấp ngay thông tin về nguy cơ trong khu vực.

Không bảo vệ mà chỉ là nguồn thông tin.

 

Tài liệu dẫn chứng

Tất cả hồ sơ và ghi chép liên quan đến khảo sát và qui trình phải được lưu giữ cho đến khi máy không được chạy thử và không đưa vào vận hành.

Điều quan trọng là tất cả tài liệu dẫn chứng và thông tin liên quan đến che chắn máy được lưu giữ vì nó là nguồn thông tin tham khảo được sử dụng trong những cách thức sau: chứng minh là tất cả máy đều được đánh giá và các loại chắn đều được lắp đặt. có thể được sử dụng để nhận dạng nguy cơ và yêu cầu che chắn nếu mua máy móc tương tự. là cơ sở nhận dạng yêu cầu che chắn cho chương trình kiểm tra thường kỳ.

Lựa chọn, Đào tạo, năng lực và Thẩm quyền

Kiến thức tiến hành Khảo sát Che chắn

Người thực hiện khảo sát che chắn phải được hướng dẫn như dưới đây và được đánh giá thông thạo trong:

mô tả nguy cơ máy và loại chắn và dụng cụ có sẵn.

cách xác định xem chắn máy hoặc dụng cụ an toàn có đủ để bảo vệ không.

quyết định thong tin nào cần được ghi chép trong khảo sát và cách để tiếp tục các hành động chỉnh sửa.

Một người được xem là thành thạo để tiến hành khảo sát che chắn máy sau khi được đào tạo chính thức về yếu tố Phòng chống Tử vong và hướng dẫn liên quan. Tối thiểu đào tạo và đánh giá năng lực người thực hiện khảo sát che chắn máy phải chỉ ra những chi tiết sau:

Có hiểu biết về loại máy sử dụng trong hoạt động/phương tiện Holcim.

Có thể mô tả các thành phần máy và chuyển động/hoạt động nguy hiểm có thể xảy ra.

Hiểu biết các nguyên tắc che chắn máy bao gồm các loại chắn máy khác nhau và các yêu cầu chung về thiết kế và cấu tạo của chúng.

Nhận dạng các loại dụng cụ an toàn khác nhau được sử dụng để bảo vệ người lao động bao gồm chúng hoạt động như thế nào.

Thường dự kiến rằng giám sát sẽ là những người trình bày và/hoặc thực hiện khảo sát che chắn máy.

Nhận thức nguy cơ

Tất cả người lao động được yêu cầu làm việc gần hoặc trên máy đang chuyển động phải được hướng dẫn về nhận dạn nguy cơ liên quan đến máy chuyển động tại điểm vận hành.

Do Thiết bị Holcim được cơ giới cao, nhấn mạnh rằng phần lớn người lao động làm việc ở điểm vận hành/ phương tiện sẽ được yêu cầu thực hiện công việc trong những khu vực nơi có máy chuyển động. Do đó, điều quan trọng là tất cả người lao động đều được thông báo về nguy cơ và các yêu cầu an toàn trong khi làm việc gần hoặc xung quanh máy chuyển động. Dưới đây đưa ra phác họa về những lĩnh vực cấn được chỉ ra.

Nguy cơ liên quan đến máy chuyển động.

Yêu cầu an toàn về chắn máy

Yêu cầu bảo vệ cá nhân (áo quần rộng lùng thùng, tóc dài, v.v…)

Hành động cần thực hiện khi nhận dạng rằng chắn máy hoặc dụng cụ an toàn còn thiếu hoặc bị hư.

Truyền đạt và Nhận thức

Thông tin và Hướng dẫn Nhận thức

Thông tin nhận thức và chiến dịch quãng bá sẽ được thực hiện thường xuyên để nâng cao kiến thức và sự hiểu biết về những vấn đề sau:

loại nguy cơ liên quan đến máy móc chuyển động

các loại chắn máy và biện pháp đề phòng an toàn khi làm việc gần máy móc chuyển động nghĩa là hạn chế tiếp cận những bộ phận chuyển động, mặc quần áo rộng lùng thùng. biện pháp khi chắn máy bị thiếu hoặc hư.

Thông tin hoặc hướng dẫn cần cung cấp thường xuyên cho người lao động, mục đích của việc này là:

Thông tin được cung cấp theo hình thức sao cho người lao động tại điểm vận hành có thể hiểu được. Phương pháp được thiết lập sao cho người lao động và nhà thầu bất kể ngôn ngữ và trình độ đọc viết như thế nào cũng được cung cấp thông tin phù hợp. Có thể đạt được điều này bằng cách sử dụng những phương pháp nói (họp về an toàn, buổi nói chuyện trước khi vào ca) hoặc trực quan (poster, biểu ngữ hàng tháng, và những bộ phim ngắn).

Kiến nghị những đề tài dưới đây về che chắn máy nên được phổ biến đến bất cứ người nào tiếp xúc với máy móc chuyển động.

Nguyên tắc Che chắn máy – bằng cách giải thích khái niệm bên trong thiết kế nghĩa là phòng tránh việc sơ suất tiếp cận chuyển động nguy hiểm hoặc phòng tránh vật liệu hoặc vật thể văng ra ngoài.

Bảo vệ và cư xử cá nhân – nhấn mạnh nguy cơ liên quan đến những vấn đề như mặc đồ rộng lùng thùng và ngả người về máy móc chuyển động, nghĩa là tóc dài nên cột lại v.v…

Có biện pháp khắc phục khi nhận thấy chắn máy bị thiếu hoặc hư.

Lập kế hoạch

Giúp đảm bảo truyền đạt thông tin thường xuyên thì cần phải lập kế hoạch. Buổi nói chuyện trước khi bắt đầu hoặc họp về an toàn (ví dụ bên dưới) sẽ tạo cơ hội để nâng cao nhận thức bằng cách sử dụng những nhóm thông tin đã thiết lập. Quan trọng là nhận thức giữa những nhà thầu cũng được chỉ ra. Lập kế hoạch và lưu giữ ghi chép của phần trình bày giúp dễ dàng theo dõi những gì đã được trình bày và những buổi họp trước kế hoạch.

Thông báo về Dụng cụ Khóa liên động

Notification of Interlocking Devices

Khi có lắp dụng cụ khóa liên động thay cho chắn máy thì cần có biển báo đặt tại mỗi điểm tiếp cận để nhận dạng máy đã được che chắn an toàn qua việc sử dụng dụng cụ khóa liên động.

Để tránh bị ngừng máy ngoài kế hoạch do người lao động bất cẩn đi vào khu vực nguy hiểm, cần đặt biển báo ở từng điểm tiếp cận nối với dụng cụ khóa liên động.

Khi chắn máy được gắn có liên quan đến dụng cụ khóa liên động thì yêu cầu này là không cần thiết nhưng nên xem đó là dạng bảo hộ bổ sung.

Thiết kế, Mua sắm, Chế tạo, lắp đặt và Vận hành thử

Yêu cầu thiết kế

Phải lập tiêu chuẩn thiết kế về loại chắn máy và dụng cụ an toàn sử dụng tại điểm vận hành. Tiêu chuẩn thiết kế phải chỉ ra những chi tiết sau:

Chắn phải dễ tháo dỡ và thay thế (điểm nâng, tay cầm, nắp v.v…).

Chắn chỉ được tháo bằng dụng cụ hoặc sử dụng chung với khóa liên động.

Sử dụng vật tư có chất lượng tốt và bền để tránh tiếp cận và/hoặc phun vật liệu hoặc vật thể.

Đặt chắn sao cho còn đủ khoảng cách giữa nguy cơ và điểm với của bộ phận cơ thể được bảo vệ.

Chắn máy phải được phân biệt rõ với các cấu trúc khác, nghĩa là qua mã màu hoặc biển báo.

Như mô tả bên trên ở mục nhận dạng nguy cơ đánh giá & kiểm soát rủi ro, có ba bộ phận chính của máy chuyển động cần phải gắn chắn là:

Điểm vận hành

Bộ phận truyền động

Những bộ phận chuyển động khác

Chắn máy cần được thiết kế để tránh cho người lao động vô ý chạm vào hoặc áo quần bị vướng mắc, ví dụ giữa đai và puli, xích và bánh răng, cáp và đĩa bán xe hoặc ống hay ròng rọc. Là hướng dẫn chung, khi không tháo chắn để kiểm tra hoặc bảo dưỡng, thì chắn phải được bắt chặt vào đúng chỗ do đó không thể tháo nếu không có dụng cụ. Trong mọi trường hợp, những tính chất sau cần đưa vào tiêu chuẩn thiết kế:

Được xem như là bộ phận vĩnh cửu của máy hoặc thiết bị;

Thiết kế cho công việc cụ thể và máy cụ thể, với dự phòng cho vô dầu mỡ, kiểm tra, thử nghiệm, điều chỉnh và sửa chữa các bộ phận máy;

Chắn phải làm bằng vật liệu cứng chắc, mắt lưới hoặc cấu tạo tương tự và tránh tiếp cận khu vực chuyển động nguy hiểm (vùng nguy hiểm) trong khi vận hành;

Nếu chắn được đặt để người có thể trèo hoặc ngồi lên thì nó phải chịu được trọng lượng của người (75kg) đặt lên ở bất cứ vị trí nào.

Khi chắn và nắp đòi hỏi phải được tháo ra thì phải có tay nâng hoặc chốt giúp tháo hoặc mở nắp chắn được an toàn.

Nhận dạng được thông qua mã màu chuẩn khác với màu của máy;

Khi có thể có những hạt bắn ra từ bên trong máy thì chắn phải bền và có cấu tạo chắc chắn đủ để chịu va đập.

Tự bản thân chắn không có nguy cơ.

Che chắn Những Bộ phận Nguy hiểm

Máy móc được thiết kế và mua sắm có chắn máy hoặc dụng cụ an toàn khác (khoá liên động) để tránh việc bất cẩn chạm vào những bộ phận nguy hiểm của máy và nguy cơ như:

Hầu hết những nhà xây dựng và/hoặc nhà cung cấp máy đơn dụng sẽ cung cấp điểm vận hành và chắn máy truyền động như là thiết bị chuẩn. Tuy nhiên, không phải luôn là như vậy nên cần bảo đảm tất cả những máy chuyển động cố định và di động phải được kiểm tra trước khi đưa vào vận hành, việc kiểm tra phải được ghi lại cho từng máy.

Tham khảo Phụ lục D về Ví dụ Bảng danh mục kiểm tra chung cho Chắn máy

Điều chỉnh Chắn máy

Điều chỉnh chắn máy phải được phê duyệt bởi người được chỉ định được cho là có năng lực để xác định xem việc điều chỉnh có tạo ra nguy cơ không (nghĩa là Quản lý Bảo dưỡng, Kỹ sư) trước khi bắt đầu điều chỉnh.

Điều chỉnh chắn máy cần được chỉ ra qua block Quản lý sự thay đổi trong tháp an toàn Holcim. Việc này giúp công ty đảm bảo rằng người có kiến thức phù hợp liên quan đến thiết kế và chức năng chắn máy có thể đánh giá tác động của việc thay đổi, đặc biệt điều chỉnh đề xuất không dẫn đến:

việc phá hỏng sự nguyên vẹn của chắn máy hoặc máy.

giảm mức độ bảo vệ cần có trong khi đảm bảo máy có thể vận hành như thiết kế.

gây ra nguy cơ mới


B. CÁC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN KHI THIẾT BỊ ĐANG HOẠT ĐỘNG

Phương pháp làm việc và Kiểm soát điều kiện

Tiếp cận máy đang chuyển động

Cấm tháo chắn máy hoặc không sử dụng dụng cụ an toàn trừ phi thực hiện những việc sau:

Khi làm việc trên máy cố định đang chuyển động hoặc dụng cụ cầm tay di động, quan trọng là phải áp dụng qui trình cách ly và khoá. Thực hiện được việc này bằng cách theo những yêu cầu trong yếu tố Phòng chống Tử vong về cách ly và khoá.

Trong trường hợp khi máy được vận hành khi đã tháo chắn và /hoặc không sử dụng dụng cụ an toàn thì phải thực hiện đánh giá rủi ro chính thức nhằm đảm bảo thiết lập những phương án đề phòng an toàn để giảm thiểu rủi ro thương tật. Ngoài ra người chịu trách nhiệm về an toàn của người lao động (Quản lý phụ trách) trong khu vực nơi công việc được thực hiện phải rà soát và phê duyệt qui trình đề xuất trước khi công việc bắt đầu.

Thiếu tấm chắn

Khi thấy máy vận hành mà chắn máy hoặc dụng cụ an toàn bị thiếu hoặc hư. Cần tắt máy và treo thẻ không hoạt động (tham khảo yếu tố Phòng chống Tử vong về cách ly và đóng)

Không có chắn máy hoặc dụng cụ an toàn sẽ làm tăng rủi ro thương tật; cần thiết lập tiêu chuẩn cho việc vận hành để giải quyết rủi ro này. Phương pháp thích hợp nhất cho trường hợp này là hướng dẫn tất cả người lao động rằng khi họ gặp phải máy không có chắn hoặc chắn bị hư khiến họ có thể đụng chạm với các bộ phận của máy (khu vực nguy hiểm) thì phải dừng máy ngay, cách ly và treo thẻ không hoạt động. Tình hình phải được báo cáo ngay cho người chịu trách nhiệm về máy liên quan.

Những Biện pháp Cá nhân Phòng tránh Vướng mắc

Người làm việc gần hoặc trên máy đang chuyển động cần phải thực hiện đề phòng an toàn dưới đây để tránh bị vướng mắc vào máy:

Thiết kế và cấu tạo chắn máy thường là để bảo vệ bộ phận cơ thể không cho va chạm vào các bộ phận máy, trong hầu hết các trường hợp chắn có cấu tạo bằng lưới thép hoặc tấm lưới lỗ để giảm tổng trọng lượng. thiết kế này cho phép những bộ phận cá nhân như tóc hoặc quần áo vướng vào máy. Do đó, quan trọng là biện pháp bảo vệ cá nhân cơ bản được người làm việc gần máy chuyển động áp dụng, những biện pháp này bao gồm:

Tóc dài phải cột lai hoặc đội mũ hoặc nón bảo hộ

Áo quần phải cài nút, bỏ vào quần hoặc phải được may vừa khít.

Không đeo nữ trang gần máy móc đặc biệt như dây chuyền và vòng tay.

Khi sử dụng các dụng cụ điện có chức năng mài, chà nhàm như máy mài ngoài việc tuân thủ đúng quy chuẩn an toàn lao động với các sản phẩm dụng cụ điện cầm tay còn đặc biệt chú ý tuân thủ những hướng dẫn sau:


C. NGỪNG THIẾT BỊ

1. Nguy cơ mất an toàn trong tài liệu an toàn cơ khí

2. Điều kiện kỹ thuật an toàn trong tài liệu an toàn cơ khí

Điều 1: Thực hiện các quy định an toàn lao động khi sử dụng máy công cụ.

Điều 2: Chỉ có những công nhân đã qua huấn luyện và có giấy chứng nhận mới được phép lắp đá và điều chỉnh đá mài. Khi chọn đá để gia công phải theo đúng yêu cầu của công nghệ mài.

Điều 3: Trước lúc cho máy chạy phải kiểm tra đá, bu lông bắt đá, bệ tỳ, bao che và chiều quay của đá xem có bảo đảm an toàn không.

Điều 4: Cấm sử dụng máy mài không có hộp bao che đá và không có bệ tỳ, hộp bao che phải chắc chắn. Khe hở từ mép đá đến mép bệ tỳ: ≤3mm.

Mặt bệ tỳ có chiều cao sao cho khi đặt vật gia công tỳ điểm tiếp xúc so với tấm trục đá trong mặt phẳng nằm ngang: ≤ 10mm.

Điều 5: Cấm dùng búa thép để gõ, điều chỉnh đá mài. Khi máy mài làm việc không được đứng đối diện với phần hở của hộp bao che đá. Phải chạy thử ít nhất 1 phút trước khi vận hành máy và ít nhất 3 phút sau khi thay đá mài. Cấm không để máy chạy quá tốc độ quy định.

Điều 6: Đá mài phải được bảo quản ở nơi khô ráo, không được để chung với kho chứa axít và các chất ăn mòn.

Điều 7: Trường hợp máy mài không có kính che bụi, cho phép làm việc nhưng bắt buộc phải đeo kính trắng BHLĐ.

Điều 8: Cấm sử dụng đá bị mẻ, rạn nứt, bị mòn và phần đá còn lại < 3mm tính từ mép mặt bích máy mài 2 đá. Cấm mài khi trên máy chỉ còn 1 đá. Cấm mài 2 mặt bên của đá.

Điều 9: Mài chi tiết không tỳ quá mạnh, không mài 1 điểm. Cho tiếp xúc từ từ, không để xảy ra va đập mạnh giữa vật gia công và máy. Cấm mài 2 người trên cùng 1 đá.

Điều 10: Cấm mài kim loại mềm như đồng, nhôm và gỗ, cao su trên máy mài 2 đá.

Điều 11: Máy mài mặt phẳng, mài trục cơ phải gá chặt các chi tiết mài.

Điều 12: Khi mài các chi tiết có nhiều bụi thì phải có biện pháp phòng bụi cho công nhân như sử dụng thiết bị hút, thổi bụi.

Các loại máy mọc hiện đại ra đời thay thế phần lớn sức người, nhiều loại máy móc có thể vận chuyển, cầm tay dễ dàng khiến cho các kỹ sư, kĩ thuật viên vô cùng yêu thích vì sự nhỏ gọn và tiện lợi như máy mài cầm tay, máy vặn vít, các loại súng phun sơn…. Tuy tiện dụng như vậy nhưng nếu không biết cách sử dụng cũng như không lưu ý đến những chi tiết nhỏ khi làm việc cũng rất dễ gây ra tai nạn. Những lưu ý sau đây sẽ giúp bạn có cách sử dụng máy mài an toàn.


PHẦN 4: MỘT SỐ QUY TẮC AN TOÀN THEO TCVN

A. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG GẶP, CÁCH SỬA CHỮA, BẢO TRÌ CÁC THIẾT BỊ

TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG THƯỜNG GẬP TRONG NGÀNH CƠ KHÍ

1. Tai nạn trong tài liệu an toàn cơ khí

Trong gia công cơ khí những tai nạn thường xảy ra có thể chia làm mấy loại như sau:

2. Nguyên nhân trong tài liệu an toàn cơ khí

Các nguyên nhân gây ra tai nạn:

Về bản chất công nghệ cơ khí cung cấp kết quả của quá trình – sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm cuối cùng có thể phát sinh, chẳng hạn như công nghệ cung cấp tất cả các yêu cầu cần thiết như nguyên liệu chủ yếu và năng lượng.

Việc phân loại cơ bản kỹ thuật công nghệ được thể hiện trong hình 2, công nghệ được chia thành:

Phân loại công nghệ cơ khí

Sản xuất bán thành phẩm tiếp tục được chia thành:

Gia công chi tiết sản phẩm được chia thành:

XÁC ĐỊNH MỐI NGUY KHI GIA CÔNG

Khi xác định rủi ro việc quan trọng nhất đầu tiên là xác định nguồn gốc. Nguồn gốc của mối nguy hiểm là từng yếu tố,mà nó là nguyên nhân cơ bản của một hoặc nhiều mối nguy hiểm. Tính chất của nguồn gốc là sự nguy hiểm, trong đó một số nguồn nguy hiểm với số bản chất nguy hiểm của mình và một số đó trở thành nguy hiểm cho đến sau khi cung cấp năng lượng bên ngoài.

Để xác định các rủi ro khi gia công các nguồn gốc đã được lựa chọn theo hai cách. Đầu tiên, nói chung, như là một nguồn áp dụng cho toàn bộ công việc gia công, và sau đó nguồn được áp dụng cho từng công đoạn cụ thể. Tổng quan về các nguồn được đưa ra trong bảng 1.

Nguồn rủi ro nói chung

Nguồn của các loại máy gia công

Vị trí làm việc

Máy tiện con tu

Môi trường làm việc (âm thanh, rung động, vòi phun, v.v…)

Máy tiện đứng

Dung dịch cắt gọt

Máy tiện quay

Thiết bị điện

Máy khoan

Hoạt động

Máy bào


Máy gia công


Máy phay


Máy mài


Máy cắt vật liệu

Bảng 1: Nguồn của rủi ro

Trong các bảng sau là những ví dụ khái quát của các nguồn gốc cũng như với các nguy cơ sắp xảy ra, hậu quả có thể xảy ra và các biện an toàn phù hợp.

Nguồn gốc

Rủi ro

Hậu quả của rủi ro

Biện pháp phòng ngừa

Vị trí làm việc

Không gian bố trí máymóc không phù hợp

Bị nghiền nát, bị mắc kẹt,rơi ngã từ trên cao, gãy xương

Điều chỉnh bậc lên xuống, cầu thang, lối ra có tayvịn, nền đất

Tiếng ồn

Tiếng ồn vượt quángưỡng cho phép

Thiếu tập trung và chú ýtrong công việc

Lắp ráp máy móc theohướng dẫn của nhà sản xuất, cách điện, sử dụngtrang bị chống ồn

Ánh sáng

Giảm tầm nhìn

Người điều khiển máy móc đi vào vùng không an toàn, bị mắc vào máy, rơi ngã

Bố trí máy móc vào vị trí có ánh sáng tự nhiện theođiều kiện thích hợp nhất,thiết lập vùng có ánh sángnhân tạo thích hợp và đầyđủ

Vòi phun

Loại bỏ vòi phun

Vết thương trên tay

Sử dụng bàn chải, lưới lọc

Dung dịch cắt gọt

Chảy tràn, phun nước làm mát

Té ngã, ô nhiễm nước ngầm, ảnh hưởng đến môi trường làm việc và môi trường sống

Lắp đặt nắp bảo vệ, điều chỉnh vòi phun nước làm mát, hệ thống thu gom phù hợp

Thiết bị điện

Máy móc hoạt động không có công tắc

Ngắt kết nối từ máy với tất cả các nguồn năng lượngngoài ý muốn

Lắp đặt công tắc chính

Bụi

Phân tán các hạt bụi

Suy giảm hoạt động hệ thống hô hấp, ảnh hưởng thị lực, làm hư hỏng các bộ phận chuyển động của thiết bị máy móc

Lắp đặt cho máy móc một thiết bị riêng biệt để hútkhông khí ô nhiễm từ khu vực gia công

Bảng 2: Xác định rủi ro các nguồn chung

Nguồn gốc

Rủi ro

Hậu quả của rủi ro

Niện pháp phòng ngừa

Máy tiện con tu

Ma sát trong các bề mặt tiếp xúc của các con tu máy tiện

Làm lỏng chi tiết, vướng mắc vào người

Bôi trơn thường xuyên theo hướng dẫn của nhà sản xuất

Máy khoan

Tự dịch chuyển trục chínhsang vị trí thấp hơn

Máy móc, thiết bị bị hưhỏng, mắc vào người

Cân bằng độ nâng trục chính

Máy bào

Bàn cặp vượt quá giới hạn của ổ đỡ

Va chạm vào người

Hàng rào bảo vệ, lan can, mở rộng kích thước không gian

Máy phay

Quay đầu cuối trục ở mặt sau

Mắc vào quần áo và tóc

Lắp đặt nắp bảo vệ

Bảng 3: Xác định các rủi ro đối với các máy công cụ

KẾT LUẬN

Làm việc với máy công cụ có thể được coi là rất nguy hiểm, bởi vì mọi hoạt động của con người, liên kết với một máymóc hay thiết bị phức tạp là nguy hiểm hơn so với khả năng mắc lỗi của con người cùng với kỹ thuật. Mỗi máy móchoặc thiết bị, được thiết kế và tạo ra bởi con người, được thực hiện với ý tưởng làm giảm sức lao động của con người. Với mỗi công nghệ mới như vậy lại gây ra đối với con người nhiều mối đe dọa mới có thể. Khi gia công xu hướng này có chiều hướng giảm đi, bởi vì ở máy gia công mới, thiết bị điều khiển an toàn hoàn toàn bằng kỹ thuật số,nguy cơ mất an toàn được loại bỏ đáng kể. Tuy nhiên không bao giờ các nguy cơ được loại bỏ hoàn toàn, bởi vì vai trò của con người vẫn đóng một phần quan trọng. Xác định các mối nguy hiểm có thể xảy ra kịp thời và thực hiện các biện pháp phòng ngừa an toàn tiếp theo là rất quan trọng. Sức khoẻ con người luôn là điều quý giá nhất, cái mà con người cần có.


B. QUY TẮC, QUY TRÌNH XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ THƯỜNG GẶP

Trong kỹ thuật cơ khí có nhiều ngành nghề công nghệ, đặc trưng là:

Hiện nay gia công nguội được tiến hành chủ yếu là thủ công, chỉ một phần gia công trên các máy tự động và bán tự động.

Những nguyên nhân chủ yếu có thể gây ra tai nạn trong gia công nguội:

Các dụng cụ cầm tay (như cưa sắt, dũa, đục, …) dễ gây va đập vào người lao động.

Các máy đơn giản (máy ép cỡ nhỏ, máy khoan bàn, đá mài máy, …) có kết cấu không đảm bảo bền, thiếu đồng bộ, thiếu các cơ cấu an toàn, …

Do người lao động dùng ẩu các dụng cụ cầm tay đã hư như búa long cán, chìa vặn không đúng cỡ, miệng chìa vặn đã bị biến dạng không còn song song nhau, …

Gá kẹp chi tiết trên bàn cặp (êtô) không cẩn thận, không đúng kỹ thuật, bố trí bàn nguội không đúng kỹ thuật, giữa hai bàn cặp đối diện không có lưới bảo vệ.

Đá mài được gá lắp vào máy không cân, không có kính chắn bảo vệ, hoặc tư thế đứng mài chi tiết không né tránh được phương quay của đá mài, mài các vật có khối lượng lớn lại tỳ mạnh, …

Việc gò tôn mỏng đi kèm các động tác cắt. dập trước khi đem gò tai nạn lao động thường xảy ra dưới dạng chân tay bị cứa đứt. Khi thao tác các máy đột, dập, .. nếu vô ý có thể bị dập tay hoặc đứt vài ngón tay hoặc bị nghiền cả bàn tay, có thể bị suy nhược thể lực, giảm khả năng nghe, đau đầu, choáng, …

Tư thế đứng cưa, dũa, đục, … trong khi làm nguội nói chung không đúng cách dẫn tới bệnh vẹo cột sống.

Gia công cắt gọt

Trong các máy gia công cắt gọt thì máy tiện chiếm tỷlệ cao (40%), được sử dụng khá phổ biến.

Máy vận hành tốc độ cao, phoi ra nhiều và liên tục, quấn thành dây dài và văng ra chung quanh. Phoi nhiệt độ cao, phoi vụn có thểbắn vào người đứng đối diện gây tai nạn.

Khi vận hành các máy chuyển động quay, các cơ cấu truyền động như bánh răng, dây curoa, … các nữcông nhân phải cuộn tóc gọn hoặc cắt tóc ngắn để khỏi bị cuốn vào máy.

Khi khoan có thể bị trượt, mũi khoan lắp không chặt có thể bịvăng ra, bàn gá kẹp không chặt có thể làm rơi vật gia công, … gây tai nạn.

Khi mài, phoi kim loại nóng có thể bắn vào người nếu đứng không đúng vị trí, đá mài có thể bị vỡ, tay cầm không chắc hoặc khoảng cách cầm tay ngắn làm cho đá mài có thể tiếp xúc vào tay công nhân.

Áo quần công nhân không đúng cỡ, không gọn gàng, … có thể bị quấn vào máy và gây nên tai nạn.

 

Gia công nóng

Công nghệ đúc

ở nhiệt độ cao, ngoài bức xạ nhiệt nước gang thép nóng chảy còn phát ra tia tử ngoại năng lượng lớn.

Tiếp xúc với nguồn bức xạ năng lượng lớn có thể gây viêm mắt, bỏng da.

Tai nạn phổ biến là bị bỏng do nước kim loại nóng chảy bắn toé vào cơ thể hoặc do các vật tiếp xúc với nước kim loại nóng chảy không được bong khô hoặc do khuôn đúc chưa sấy khô nên hơi ẩm bám trên các vật đó bị nước thép làm cho bốc hơi mạnh sẽ gây bắn tung toé làm bỏng người lao động.

Trong việc xử lý các gờ bavia vật đúc cũng dễ bị sây sát chân tay do mặt nhám và sắc cạnh gây nên.

Công nghệ hàn

Trong hàn điện sử dụng các trang bị điện là chủ yếu. Hàn hồ quang thường có nhiệt độ rất cao (vài nghìn độ). Môi trường hàn có nhiều khí bụi độc hại.

Khi hàn điện, nguy cơ điện giật là nguy hiểm nhất cho tính mạng con người.

Khi hàn, kim loại lỏng có thể bắn tung toé dễ gây bỏng da thợ hàn và những người xung quanh.

Hàn hồ quang có bức xạ mạnh, dễ làm cháy bỏng da, làm đau mắt …

Lửa hồ quang hàn có thể gây cháy, nổ các vật xung quanh, cho nên cần đặt nơi hàn xa các vật dễ bắt lửa, dễ cháy nổ.

Môi trường làm việc của thợ hàn có nhiều khí bụi độc hai sinh ra khi cháy que hàn như , CO2, F2 , bụi mangan, bụi oxit kẽm, … rất hại cho hệ hô hấp và sức khoẻ công nhân khi hàn ở các vị trí khó khăn mhư hàn trong ống, những nơi chật chội, ẩm thấp, trên cao, …

Khi hàn hơi, sử dụng các bình chứa khí nén, các vết bẩn dầu mỡ, chất dễ bắt lửa trên các dây dẫn, van khí, … dễ gây cháy, sinh ra nổ bình hoặc sinh hoả hoạn.

Rèn/Gia công áp lực

Vật rèn trong gia công ở nhiệt độ cao (có thể trên 1000).

Tai nạn có thể xảy ra do nhiệt độ cao, do dụng cụ và phôi rèn, các vảy sắt nóng, …, bắn vào.

Khi kết thúc gia công, vật rèn vẫn còn nóng khoảng 700, vô ý sờ tay, chạm vào có thể bị bỏng.

Dụng cụ rèn (búa, kìm, …) không đảm bảo, như cán búa tra không chặt có thể văng ra khi quai búa, kìm lấy vật rèn ra khỏi lò kẹp không chắc hay giữ không chặt, … làm rơi vật nóng, có thể gây tai nạn.

 

Công nghệ nhiệt luyện

Dễ bị bỏng do tiếp xúc với vật đang ở nhiệt độ cao.

Dễbị nhiễm độc do môi trường nhiệt luyện: xyanua natri NaCN, xyanuakali KCN, các chất thường dùng khi thấm carbon và nitơ.

Công nghệ mạ điện

Trong mạ điện dùng các chất điện phân, môi trường hoá chất có nhiều chất độc hại như oxyt crôm (CrO3), xút (NaOH), axit, …; phân xưởng có nhiều trang bị điện (thiết bị nguồn, bể điện phân, …)

Ảnh hưởng cùa các dung dịch điện phân có thể gây bỏng da, huỷ hoại da, …

Môi trường không khí bị nhiễm những chất hơi độc hai.

Cần chú ý an toàn điện khi khai thác sử dụng các trang bị điện phân có dòng lớn.


C. NGUYÊN TẮC ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI SỬ DỤNG, VẬN HÀNH, SỬA CHỮA TRONG NGÀNH CƠ KHÍ

1. Nguyên tắc chung

2. Nguyên tắc an toàn khỉ sử dụng đối với máy, thiết bị

3. Quy tắc làm cho máy an toàn hơn, năng suất hơn


D. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ MÁY THIẾT BỊ THÔNG DỤNG

Nhóm 1: An toàn đối với các nghề gia công nóng và áp lực

Nhóm 2: An toàn đối với nghề hàn trong tài liệu an toàn cơ khí

Nhóm 3: An toàn khi sử dụng máy công cụ trong tài liệu an toàn cơ khí


Biện pháp đảm bảo an toàn cụ thể:


E. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHỦ SỞ HỮU, CHỦ SỬ DỤNG, NGƯỜI QUẢN LÝ THIẾT BỊ THEO QUY CHUẨN VÀ TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

QCVN 09: 2012/BLĐTBXH – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ

1. Quy định về quản lý an toàn lao động trong quá trình sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng dụng cụ điện cầm tay.


PHẦN 5: QUY ĐỊNH BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ

Trong điều kiện thi công hiện đại đặc trưng là mức độ cơ giới hoá các quá trình công nghệ thi công ngày càng cao, việc xác định đúng đắn số lượng xe máy cần thiết có ý nghĩa lớn vì điều kiện sử dụng, khối lượng công việc, tiến độ thi công thường thay đổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Khi xác định nhu cầu xe máy chú ý đến khả năng tăng cường cơ giới hoá đồng bộ, phải sử dụng hết tiềm năng xe máy sẵn có và tăng cường hiệu quả thi công xây lắp.

Trong các trường hợp sau đây, chúng ta cần xác định nhu cầu xe máy:

khi lập kế hoạch cơ giới hoá đồng bộ hàng năm của các tổng công ty hay công ty xây dựng

khi lập kế hoạch đầu tư cho các xí nghiệp cơ giới

để đảm bảo cho các xí nghiệp cấp dưới trực thuộc;

khi lập đồ án thi công cho từng công trình cụ thể.

Nguyên tắc xác định nhu cầu xe máy trong tất cả các trường hợp trên đều như nhau, song ở trường hợp cuối cùng thì những số liệu cho trước để tính toán phải phù hợp với điều kiện cụ thể cuả công trình và khối lượng công việc trong một thời hạn qui định. Trong các trường hợp khác có thể sử dụng định mức và kinh nghiệm thực tế phụ thuộc và qui mô tính toán.

Nhu cầu vào xe máy phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố: mức độ tập trung của công trình xây dựng, khối lượng và thời hạn thi công, phương pháp tổ chức thi công, điều kiện thi công, điều kiện khí hậu thời tiết, tình trạng xe máy, cơ cấu đội máy, trình độ bảo dưỡng, sửa chữa, trình độ chuyên môn của công nhân vận hành…

Năng suất trung bình hàng năm của một máy Nn được tính theo năng suất giờ và số giờ làm việc trong năm

Nn = Ns.T

Trong đó: T – thời gian làm việc thực tế có ích cuả máy

Ns – năng suất giờ.

Tính toán số lượng xe máy bổ sung theo từng loại máy cho đội máy đang hoạt động dựa vào công thức:

M1 = ( M – M2 ) k + M3 + M4

Trong đó: M1 – số lượng máy bổ sung cần thiết

M2 – số lượng máy đã có vào thời điểm tính toán

M3 – số xe máy trung bình loại bỏ hàng năm do hao mòn M4 – số máy phải thay thế vì hao mòn vô hình

k – hệ số kể đến khả năng cung cấp xe máy đều đặn trong năm.

An toàn lao động trong sử dụng máy xây dựng

An toàn lao động có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ tính mạng con người, máy móc, tiến độ thi công và năng suất lao động. Thi công bằng cơ giới, về mặt nào đó đã có ý nghĩa về công tác an toàn lao động vì con người không trực tiếp với đối tượng thi công (đất đá, vật nâng nặng…) nên ít xảy ra tai nạn, tuy nhiên không phải vì vậy mà coi thường kỹ thuật an toàn lao động trong khi sử dụng máy xây dựng. Thực tế đã cho thấy những sự cố mất an toàn trong sử dụng máy xây dựng đã đưa đến hiệu quả nghiêm trọng hơn cả khi thi công thủ công. Có khi làm thiệt hại tính mạng hàng trăm con người, làm thiệt hại hàng tỷ đồng và có khi phải đình chỉ cả hạng mục công trình đang xây dựng dở.

An toàn lao động phải được chú ý tới tất cả các khâu, từ điều hành phương

án thi công, tổ chức thi công đến điều khiển và chăm sóc, bảo dưỡng, sửa chữa

máy.

Nói chung, khi thiết kế chế tạo, máy móc đã được tính toán với độ bền, độ ổn định, độ tin cậy và tuổi thọ nhất định, đồng thời cũng trang bị nhiều các thiết bị an toàn cho các cơ cấu và toàn bộ máy, như hạn chế độ nâng cao, hạn chế tải trọng tối đa, hạn chế tốc độ, hạn chế hành trình công tác,…Song trên thực tế do không hiểu biết về tính năng kỹ thuật máy móc hoặc coi thường các qui trình qui phạm an toàn trong vận hành máy mà gây nên thiệt hại cho người và máy. Do đó phải thường xuyên giáo dục, nhắc nhở công nhân điều khiển máy phải tuân thủ nghiêm ngặt những qui định về an toàn lao động chung như sau:

Trên đây là những qui định chung về an toàn cho các máy móc xây dựng. Ngoài ra mỗi máy có những qui định cụ thể, chi tiết phải được thực hiện đầy đủ khi đưa máy ra sử dụng.

Đối với cán bộ phụ trách quản lý xe máy, tổ chức việc quản lý xe máy còn phải tuân thủ những điều khoản sau:

Khi bảo dưỡng máy được dẫn động bằng điện cần áp dụng những biện pháp an toàn về điện. Tại các hộp đóng ngắt cầu dao điện, phải treo bảng đề: ” Không được đóng cầu dao – thợ điện đang làm việc “, khi ấy cầu chì trong mạch động cơ điện phải tháo ra.

Những cụm máy có khả năng tự di chuyển trọng lượng bản thân, khi bảo dưỡng phải được chèn hoặc đặt trên giá đỡ.

Không được dùng lửa ở khu vực nạp nhiên liệu, cũng như sử dụng xe máy bị chảy dầu, nhiên liệu.

Việc tháo và lắp máy phải tiến hành có sự chỉ huy của người có trách nhiệm và phải tuân theo hướng dẫn của nhà máy chế tạo.

Khu vực tháo (lắp) phải được ngăn hay làm dấu hiệu an toàn kèm theo bảng báo phòng ngừa.

Trong quá trình tổ chức quản lý và sử dụng máy xây dựng phải thực hiện đầy đủ những điều qui định trong “Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn trong sử dụng và sửa chữa máy ” (TCVN – 4587 – 85). Có như vậy mới đảm bảo tính pháp lý về tổ chức thi công và bảo dưỡng máy móc xây dựng.

Để lựa chọn được phương pháp hay phương án cơ giới hoá công trình hợp lý

hơn, cần phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật sử dụng các phương tiện cơ giới hoá khác nhau, trong những điều kiện cho trước. Các chỉ tiêu để đánh giá gồm: giá thành, hao phí lao động cho một sản phẩm, nhịp điệu thi công.

Để xác định các chỉ tiêu hiệu quả nói trên cần tiến hành theo trình tự sau:


PHẦN 6: Dịch vụ huấn luyện an toàn cấp chứng chỉ nhóm 3

Huấn luyện an toàn lao động nhóm 3

Được xếp hạng 5.00 5 sao

99,000 ₫


https://antoannamviet.com/

https://www.facebook.com/antoannamviet

https://sites.google.com/view/antoannamviet

https://antoannamviet.blogspot.com

https://twitter.com/antoannamviet

https://pinterest.com/antoannamviet

https://quora.com/profile/Antoannamviet

https://zoimas.com//profile/antoannamviet

https://mastodon.social/@antoannamviet

https://biztime.com.vn/antoannamviet

https://hahalolo.com/@antoannamviet

https://mewe.com/i/antoannamviet

https://behance.net/antoannamviet1

https://beep.by/antoannamviet

https://band.us/@antoannamviet

https://lotus.vn/w/profile/153293416249958770.htm

https://rumble.com/c/c-5041038

https://kooapp.com/profile/antoannamviet

https://ko-fi.com/antoannamviet

https://antoannamviet.seesaa.net

https://telegra.ph/antoannamviet-10-24

https://www.scoop.it/u/antoannamviet

https://gettr.com/user/antoannamviet

https://musescore.com/user/73486864

https://antoannamviet.hashnode.dev/

https://hkese.net/@antoannamviet

https://antoannamviet.odoo.com

https://deviantart.com/antoannamviet01

https://rutube.ru/channel/34422173

https://instagram.com/antoannamviet

https://tumblr.com/antoannamviet

https://linkedin.com/in/antoannamviet

https://befilo.com//profile/antoannamviet

https://stackoverflow.com/users/20180962/antoannamviet

https://antoannamviet.amebaownd.com

https://antoannamvietvn.edublogs.org

https://antoannamvietvn.mystrikingly.com

https://tinhte.vn/profile/an-toan-nam-viet.3008530

https://befilo.com//profile/antoannamviet/about

https://demoxia.com/profile/antoannamviet

https://digg.com/@an-toan-nam-viet

https://ficwad.com/a/antoannamviet

https://flickr.com/people/antoannamviet

https://gaiaonline.com/profiles/antoannamviet/46423932/

https://500px.com/p/antoannamviet

https://9gag.com/u/antoannamviet

https://about.me/antoannamviet

https://aboutme.style/antoannamviet

https://antoannamviet.livejournal.com/profile/

https://antoannamviet.mystrikingly.com

https://antoannamviet.seesaa.net/

https://antoannamviet.weebly.com/

https://anyflip.com/homepage/cjjed

https://babelcube.com/user/antoan-namviet

https://blackplanet.com/antoannamviet

https://castbox.fm/channel/id5627655?country=vi

https://www.youtube.com/@antoannamviet-atnv2

https://www.tiktok.com/@antoannamviet

https://codeberg.org/antoannamviet

https://community.windy.com/user/antoannamviet

https://devfolio.co/@antoannamviet

https://devpost.com/software/antoannamviet

https://dlive.tv/antoannamviet

https://gifyu.com/antoannamviet

https://github.com/an-toan-nam-viet

https://gitlab.com/antoannamviet

https://irc-galleria.net/user/antoannamviet

https://letterboxd.com/antoannamviet/

https://linktr.ee/antoannamviet

https://my.archdaily.com/us/@antoannamviet

https://onlyfans.com/antoannamviet

https://p.lu/c/antoannamviet_channel/videos

https://peatix.com/user/20145152/view

https://pixabay.com/vi/users/antoannamviet-39323264/

https://profile.hatena.ne.jp/antoannamviet/

https://profile.hatena.ne.jp/antoannamviet/profile

https://public.tableau.com/app/profile/antoan.namviet/vizzes

https://rumble.com/c/c-5041038/about

https://sketchfab.com/antoannamviet

https://soundcloud.com/antoannamviett

https://spiderum.com/nguoi-dung/antoannamviet

https://the-dots.com/users/antoan-namviet-1498859

https://tinhte.vn/profile/an-toan-nam-viet.3008530/

https://velog.io/@antoannamviet

https://www.anobii.com/en/01f2607b2acfc7d193/profile/activity

https://www.artstation.com/antoannamviet

https://www.bullhorn.fm/antoannamviet

https://www.cdt.cl/user/antoannamviet/

https://www.couchsurfing.com/people/antoannamviet

https://www.coursera.org/learner/antoannamviet

https://www.credly.com/users/antoannamviet

https://www.daniweb.com/members/1247467/antoannamviet

https://www.designspiration.com/antoannamviet1/

https://www.deviantart.com/antoannamviet01

https://www.divephotoguide.com/user/antoannamviet/

https://www.facer.io/u/antoannamviet

https://www.fundable.com/antoan-namviet

https://www.houzz.com/pro/antoannamviet/nam-viet

https://www.inprnt.com/profile/antoannamviet/

https://www.kooapp.com/profile/antoannamviet

https://www.lisnic.com/profile/antoannamviet-1-tkee

https://www.magcloud.com/user/antoannamviet

https://www.mixcloud.com/antoannamviet/

https://www.nintendo-master.com/profil/antoannamviet

https://www.pianobook.co.uk/profile/antoannamviet/

https://www.podcasts.com/antoannamviet

https://www.podchaser.com/users/antoannamviet

https://www.podomatic.com/podcasts/antoannamviet0001podcast

https://www.provenexpert.com/en-us/antoannamviet/

https://www.tripadvisor.com/Profile/antoannamviet

https://www.walkscore.com/people/187573051876/antoannamviet

https://www.warriorforum.com/members/antoannamviet.html

https://www.wattpad.com/user/antoannamviet

https://www.yelp.com/user_details?userid=YtNOibwfMg0qTZhEH3thCA

https://www.yumpu.com/user/antoannamviet

https://myopportunity.com/profile/antoan-namviet/nw

https://producthunt.com/@antoannamviet

https://shopee.vn/antoannamviet

https://slideshare.net/antoannamviet

https://stackoverflow.com/users/20180962/antoannamviet?tab=profile

https://vimeo.com/antoannamviet

https://wellfound.com/u/antoannamviet

https://zoimas.com//profile/antoannamviet/about

https://www.facebook.com/chungchiantoanlaodong1

https://www.facebook.com/huanluyenantoanlaodong2

https://www.facebook.com/huanluyenantoanvesinhlaodong3

https://www.facebook.com/daotaoantoanlaodong4

https://www.facebook.com/theantoanlaodong5

https://www.facebook.com/quantracmoitruonglaodong1

https://www.facebook.com/dokiemmoitruonglaodong2

https://www.facebook.com/antoanlaodong6

https://www.facebook.com/theantoannhom3

https://www.facebook.com/taphuanantoanlaodong8

https://www.facebook.com/giaychungnhanhuanluyenantoanlaodong

https://www.facebook.com/trungtamhuanluyenantoanlaodong

https://www.facebook.com/dodacmoitruonglamviec

https://www.facebook.com/congtyhuanluyenantoanlaodong