Bao bì nhựa, đặc biệt là bao bì nhựa phức hợp, được làm ra từ việc chế biến một hoặc hỗn hợp các loại hạt nhựa. Từ đó sản xuất thành dạng bao bì thành phẩm mà bạn đang thấy ngoài thị trường hiện nay.
Nếu bạn là một người mới hoặc chưa có kinh nghiệm về bao bì phức hợp, việc hiểu được công dụng của từng loại nguyên liệu thật sự là một điều khó khăn.
Trên thực tế, mỗi khi có khách hàng cần tìm cấu trúc bao bì, nhà sản xuất chuyên nghiệp sẽ có đủ kinh nghiệm để tư vấn cụ thể cho bạn. Nhưng bạn thử suy nghĩ nhé.
Sẽ ra sao nếu họ tư vấn những nguyên liệu đắt tiền nhưng bạn không thật sự cần đến?
Vì vậy, sẽ thật tuyệt nếu bạn có những thông tin cần thiết về nguyên liệu nhựa. Dù là kiến thức căn bản nhất, chúng sẽ giúp bạn thảo luận sòng phẳng với nhà cung cấp. Điều này giúp hai bên tìm ra phương án tối ưu nhất đáp ứng được nhu cầu sử dụng bao bì của bạn.
Bạn đồng ý với tôi, đúng chứ?
Vậy thì, cùng bắt đầu tìm hiểu nhé!
Trước khi đi sâu vào chi tiết danh mục từng loại nhựa, tôi sẽ chia sẻ sơ qua về bao bì nhựa.
Khác với bao bì giấy, loại bao bì này được làm từ nhựa (hiển nhiên rồi!). Hiện nay loại bao bì này được phân chia thành 2 dòng chính:
Màng đơn
Phức hợp (hay còn gọi là màng ghép)
Loại bao bì màng đơn, được làm ra từ một loại nhựa.
Trong khi bao bì màng phức hợp (màng ghép), lại được ghép từ nhiều loại màng đơn với nhau. Từ đó tạo thành một loại màng được hình thành từ nhiều loại nhựa kết hợp với nhau theo từng lớp. Bạn có thể hình dung nó như một cái rau câu nhiều lớp vậy. Mỗi lớp đại diện cho một loại màng nhựa riêng biệt.
Đầu tiên, bạn cần biết là mỗi lớp màng nhựa thông thường sẽ chỉ có 1 loại nhựa chủ đạo. Nhà sản xuất sẽ chọn một loại nhựa. Bước tiếp theo là phối trộn một số phụ gia nhằm đáp ứng các nhu cầu thị trường.
Ví dụ, họ có thể trộn phụ gia màu để tạo ra màng nhựa có màu, phụ gia làm tăng độ dai, hoặc phụ gia làm tăng khả năng hàn dán…
Bước tiếp theo là đun chảy hỗn hợp hạt nhựa + phụ gia đã chuẩn bị. Sau đó nhựa nóng chảy được “thổi” ra môi trường ngoài và được kéo thành một lớp màng nhựa. Bạn có thể xem hình minh hoạ bên dưới.
Màng nhựa này tiếp tục được quấn thành cuộn để các nhà sản xuất bao bì sử dụng. Các cuộn màng này sẽ tiếp tục đi qua các khâu in ấn, ghép màng (nếu là bao bì phức hợp), chia cuộn, cắt túi… để ra được bao bì thành phẩm như bạn thấy ngoài thị trường.
Cũng dễ hiểu, đúng chứ? Nếu bạn có điều gì chưa rõ, hãy để lại bình luận bên dưới bài viết. Tôi rất vui lòng hỗ trợ bạn thêm nhé.
Hiện nay, trên thị trường có những loại màng được thổi từ 2-3 loại nhựa kết hợp với nhau. Nhưng về cơ bản, chúng cũng là những lớp màng nhựa riêng biệt, được ghép lại với nhau từ khâu thổi màng từ hạt nhựa. Nên bạn vẫn yên tâm về những kiến thức tôi cung cấp bên trên nhé.
Khi thị trường có thêm thông tin gì mới, chắc chắn tôi sẽ cập nhật tiếp cho bạn.
Giờ chúng ta đến với phần chính của bài viết. Dưới đây là 20 loại nhựa thông dụng nhất thường dùng để sản xuất bao bì nhựa.
Đi kèm với mỗi tên nhựa, tôi sẽ ghi chú một số công dụng đáng chú ý nhất. Điều này giúp giải thích vì sao một nhà sản xuất bao bì lựa chọn dùng loại nguyên liệu đó.
PE có màu hơi đục sữa. Ngăn cản nước và độ ẩm tốt. Tính hàn nhiệt tốt. Chịu được đông lạnh (đến -58°C).
Tuy nhiên, loại màng này có độ thẩm thấu oxy cao. Đồng nghĩa với việc loại nhựa này ít khả năng bảo vệ được sản phẩm của bạn trước việc bị oxy phá huỷ. Đồng thời ít cản được mùi, ít kháng mỡ.
Lĩnh vực sử dụng: Tạo màng, thổi chai, nắp chai, tạo màng co…
Dễ hàn nhiệt. Mềm và dai, dễ kéo căng. Độ thẩm thấu oxy và hơi nước thấp. Giá thành tương đối rẻ.
Lĩnh vực sử dụng: Dùng nhiều cho hàng đông lạnh.
Chịu lực cao hơn và khả năng hàn nhiệt tốt hơn LDPE. Hỗn hợp 70% LLDPE và 30% LDPE dùng trong thổi túi hoặc dùng ghép màng đều khá tốt.
Lĩnh vực sử dụng: Dùng nhiều để làm lớp màng ghép hàn dán trong cấu trúc bao bì phức hợp.
Có khả năng chịu lực va đập ở nhiệt độ thấp. Giá thành đắt hơn LDPE (hơn 50%).
Người ta sẽ trộn thêm nhựa PP vào để cải thiện độ bền va đập, độ mềm dẻo của màng nhựa ULDPE. Đồng thời việc này giúp hạ nhiệt độ hàn dán của màng nhựa.
Tạo được độ rắn cao hơn LDPE nhưng giá thành cũng đắt hơn nhiều.
Tăng được lực kéo căng và độ chống thẩm thấu oxy. Chịu được nhiệt độ cao (đến 120°C).
Lĩnh vực sử dụng: Thường dùng cho bao bì cần thanh trùng, túi xốp siêu thị, kéo sợi dệt…
Có lực bền cơ học cao. Chịu được nhiệt độ trên 250°C. Có tính kháng thẩm thấu oxy, hơi nước, và khám dầu mỡ rất tốt.
Lĩnh vực sử dụng: Màng in (đặc biệt các loại màng cần đóng gói tốc độ cao), chai nước có gas…
Cứng hơn và trong hơn PE. PP dễ bị thấm hơi ẩm. Bị mềm ở nhiệt độ 150°C.
Một đặc điểm của PP là khi đã có vết rách trên màng, bạn có thể dễ dàng xé màng ra chiều dài của vết rách.
Lĩnh vực sử dụng: Tạo màng mỏng, thổi chai, dệt bao, làm dụng cụ tiệt trùng y khoa…
Có tính ngăn độ ẩm, mùi hương khá tốt. Nhưng tính ngăn oxy kém. Cùng với PET, đây là loại màng được sử dụng nhiều để làm lớp màng in trong bao bì phức hợp.
Ưu điểm của OPP so với PET là khả năng in ấn đẹp hơn PET.
Trên thị trường hiện nay, màng in OPP có 2 dạng gồm OPP bóng (gloss OPP) và OPP mờ (mattOPP).
Có khả năng chịu lực cao, chịu nhiệt trên 250°C. Có khả năng chống đâm thủng tốt do tính chất chịu được uống cong. Ngăn khí, dầu mỡ, mùi tốt.
Lĩnh vực sử dụng: Dùng cho bao bì tiệt trùng, bao bì hút chân không…
PS cứng nhưng ít chịu được va đập. Có thể sản xuất bằng nhiều hình thức: ép phun, đùn, thổi, nhiệt định hình.
Lĩnh vực sử dụng: Dùng nhiều làm khay, tách và đóng gói sữa, yoghurt, lưới đánh cá…
Là màng PS được định hướng để tăng tính bền, dai, ổn định và không co giãn.
Là dạng PS xốp. Thường được dùng làm nệm lót, khay…
Ngăn khí, ngăn độ ẩm, kháng mỡ tốt. Dùng làm bao bì nhiệt định hình, đựng bơ, dầu ăn, chai nước khoáng, mỹ phẩm, nước cốt trái cây… PVC dạng rắn dùng làm khay, ống nước, giày dép…
Kháng mỡ, kháng hoá chất tốt. Chống ẩm, ngăn oxy, CO2 tốt. Dùng làm nhiều loại bao bì cần độ kín cao.
Kháng dầu mỡ tốt. Khả năng hàn nhiệt tốt.
CPP có thể được phủ thêm một lớp nhôm mỏng, tạo thành MCPP (Metalized CPP), nhằm tăng khả năng ngăn ánh sáng, kháng oxy và hơi nước, giúp bảo quản sản phẩm tốt hơn.
Đồng thời, với các loại bao bì đóng gói tự động, CPP có thể được xem xét thay thế LLDPE nếu khách hàng cần tăng tốc độ đóng gói.
Có độ ổn định, độ bền nhiệt, độ trong và độ rắn. Đặc tính quan trọng nhất: thuộc loại bao bì tự phân huỷ (phù hợp xu hướng bảo vệ môi trường hiện nay).
Là sự bổ sung cá nhóm Vinyl Acetate vào gốc Ethylene để cải thiện các tính chất nhựa PE. Ví dụ: nhiệt độ nóng chảy EVA khoảng 80°C, trong khi của LDPE khoảng 120°C.
Lĩnh vực sử dụng: EVA được dùng nhiều trong bao bì phô mai, sản xuất giày dép…
Đây là các loại nhựa gốc cellulose tự huỷ. Hiện trên thị trường chưa phổ biến các dòng nhựa này. Tôi sẽ cập nhật trong các bài viết sau đến các bạn có quan tâm nhé.