Bài 77
uynh uych
Huynh đệ
Một khuỷnh
Huỳnh huỵch
Chất lưu huỳnh
Tập Đọc
Lưu huỳnh, huých vào tường, đình huỳnh, cà quýnh, khuỷnh, huỵch toẹt, ngã huỵch, gỗ huỷnh, Sa Huỳnh, tên Suynh hay Tuynh, khuynh hướng.
Bài Đọc
Nhất Tiếu Khuynh Thành
Cười là cách diễn tả một trạng thái đang vui. Cười là liều thuốc bổ. Như vậy, cười làm ta vui hay vui làm ta cười?
Thời Chiến quốc, Châu U Vương chỉ lo ăn chơi. Bao Tỷ lại thích nghe tiếng xé lụa. Lính hầu xé cả kho lụa mà Bao Tỷ vẫn không cười. Nghe lời Quách Thạch Phủ, nhà vua đưa chánh hậu lên núi Ly Sơn, đốt phong hỏa đài. Chư hầu cùng viện binh kéo đến, chỉ nghe xa xa tiếng đàn ca. Vương hậu đứng ở trên lầu, cười khúc khích.
U Vương giữ y lời hứa, thưởng cho Thạch Phủ ngàn lượng vàng. Nụ cười đáng giá ngàn vàng là như vậy. Cũng vì thế mà nước mất. Người đời sau có câu: Nhất tiếu khuynh thành, nhị tiếu khuynh quốc.
Ngữ Vựng: Cà quýnh: cây cà gai leo; Sa Huỳnh: văn hóa Sa Huỳnh; khuỷnh: khoảnh nhỏ; gỗ huỷnh: hay gỗ huỳnh, thuộc họ Trôm ở vùng Bình Trị Thiên.
Văn Phạm
Cấu trúc của một từ quốc ngữ: gồm Phụ âm đầu và Vần.
Vd: Ba (B= phụ âm đầu; a= vần a), chương (ch= phụ âm đầu; ương= vần ương), Việt (V= phụ âm đầu; iệt= vần iệt).
Vần bằng là những vần không dấu hay có dấu huyền. Vần trắc là những vần có dấu sắc, hỏi, ngã, hay nặng.
Học Thuộc Lòng
Học Cày
Văn chương phú lục chẳng hay,
Trở về làng cũ học cày cho xong.
Sớm ngày vác cuốc thăm đồng,
Hết nước thì lấy gầu sòng tát lên.
Hết mạ ta lại quảy thêm,
Hết lúa ta lại mang tiền đi đong.
Nữa mai lúa tốt đầy đồng,
Gặt về đập sảy bõ công cấy cầy.
Dòng Sử Việt
Lê Kính Tông, 1599 – 1619, tức con thứ của vua Thế Tông, lên ngôi lúc 11 tuổi. Sau, vua bị bức tử.
Huynh đệ tương thân