Tập Đọc
Quả tim, êm đềm, um t ùm, mắm nêm, nem chua, lim dim, lém tém, xum vầy, im lìm, chìm lỉm, thím, bìm bịp, trèm trẹm, khem khổ, mềm mại.
Bài Đọc
Tổ Chim
Sau nhà em có nhiều hoa huệ và một tổ chim. “Đất lành chim đậu.” Mẹ vui mà nói thế, vì lúc nào, em cũng thấy có con chim mẹ nằm trong tổ. Em không biết có mấy cái trứng chim, mà trứng nó đẻ hồi nào.
Một hôm, em thấy hai chiếc đầu chim con, lúc nhúc và múa mỏ dưới cánh chim mẹ. Thế rồi, mỗi khi chim mẹ bay đi, thì cha chúng lại bay đến canh chừng. Ôi! Loài vật mà cũng biết thương con đến thế.
Ngữ Vựng: Tổ chim: chỗ để chim đẻ trứng và nuôi con; lúc nhúc: lố nhố, di động; canh chừng: dòm ngó xem có an toàn không.
Văn Phạm
Trạng từ (adverb) là tiếng thêm nghĩa cho động từ, tĩnh từ, hay một trạng từ khác.
Vd: Tôi đi chậm. (Chậm là trạng từ, thêm nghĩa cho động từ đi). Bức tranh hơi đen. (Hơi là trạng từ, thêm nghĩa cho tĩnh từ đen). Bạn đi quá chậm. (Quá là trạng từ, thêm nghĩa cho trạng từ chậm).
Học Thuộc Lòng
Mười Lo
Một lo đứng cửa trông ra,
Hai lo đi lấy chồng xa nước người,
Ba lo sợ chị em cười,
Bốn lo đi ngược về xuôi sao đành.
Năm lo lúc tử lúc sinh,
Sáu lo con gái một mình đường xa.
Bảy lo nhớ cửa nhớ nhà,
Tám lo còn chút mẹ già ai nuôi.
Chín lo em thiệt cả mười,
Để em kiếm lối tìm nơi đi về.
Dòng Sử Việt
Lý Huệ Tông, 1210 – 1224, tức thái tử Sảm, lên ngôi lúc 16 tuổi, có hai người con gái là Thuận Thiên và Phật Kim.
Được chim bẻ ná
Xay lúa thì khỏi bồng em
Thật thà như đếm