Bài 67
iêt oet uôt ươt
Viết chì
Nhão choẹt
Buốt giá
Con chuột
Tập Đọc
Việt Nam, viết bài, tuột dốc, ướt áo, chiết, vượt đèo, suốt đời, chuột, trau chuốt, tướt, tuốt luốt, huỵch toẹt, lượt là, mướt, lướt sóng, khoét lỗ, xoèn xoẹt, lý toét.
Bài Đọc
Ông Lý Toét
Vào những ngày lễ nghỉ, cha hay ngâm nga một bài hát xưa: Ông Lý toét mà xách cái ô, đi ra đến phố gặp lúc mưa to. Có bác Xã xệ muốn đi nhờ, tay thì vời vời, miệng thét bô bô.
Ông Lý toét là ai hở Ba? - Lý toét và Xã xệ là hai nhân vật ảo, thời phong kiến, ngây ngô, chất phác. Tuy hình thù khác nhau nhưng bản tính họ thì giống nhau.
Ông Xã xệ mập mạp, đầu sói chỉ có vài sợi tóc, mặc áo dài quần trắng. Ông Lý toét, ốm như cây tre, mặc áo dài the thâm, nách cắp dù đen, chân đi giầy hàm ếch.
Lý toét và Xã xệ còn là hai nhân vật hài hước. Người ta đưa ra, có ý nhạo cười, hoặc mua vui trong lúc rảnh rang.
Ngữ Vựng: Ngâm nga: hát thầm trong miệng; phong kiến: thời quan quyền, chức tước, và dân giả; hài hước: làm cho người khác không thể nhịn cười.
Văn Phạm
Trạng từ (adverb) dùng để bổ túc thêm nghĩa cho động từ, tĩnh từ, hoặc một trạng từ khác. Vd: Em đi chầm chậm.
Liên từ dùng để nối hai cụm từ cùng phận vụ: và, với. Vd. Em ra vườn và hái rau cho mẹ.
Giới từ dùng để nối động từ với cụm từ chỉ thời gian hay nơi chốn. Vd: Em cất sách trong cặp. Ba em đi làm lúc bình minh.
Thán từ là tiếng dùng để ta thán. Vd: Ủa! Ai nói em như vậy.
Loại từ là tiếng dùng để chỉ thứ loại. Vd: con sông, cái nhà
Trợ từ là tiếng thêm vào cho trọn nghĩa hoặc cho xuôi tai. Vd: Em mà cũng nói vậy ư.
Học Thuộc Lòng
Cò Đi Ăn Đêm
Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi, ông vớt tôi nao!
Tôi có lòng nào, ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con.
Dòng Sử Việt
Lê Uy Mục, 1505 – 1509, tức thái tử Tuấn, anh của Túc Tông.
Vuốt mặt không nể mũi