Bài 64
iêm uôm ươm iêp ươp
Tiệm tạp hóa
Cánh buồm
Bươm bướm
Quả mướp
Tập Đọc
Tiệm ăn, diễm lệ, tên cướp, thiệp mời, nghề nghiệp, lịch thiệp, thiêm thiếp, lườm, tươm tất, nườm nượp, nhuốm, luộm thuộm, thanh liêm, nhuộm áo.
Bài Đọc
Nghề Nghiệp
Ở những nước nghèo như Việt Nam, thường có nhiều nghề tay chân. Một trong những nghề đó là phu khuân vác.
Phu khuân vác dùng sức mình để di chuyển những đồ đạc nặng nề, như lúa thóc, xi măng, bàn ghế, vân vân. Họ làm việc quần quật từ sáng đến chiều, mồ hôi nhễ nhãi, ở những bến tầu, cho những công ty lớn, hoặc những đại thương gia. Phải vất vả lắm, đổ mồ hôi lấy bát cơm. Có khi người ta còn gọi họ là phu bến tàu. Người phu thường có một thân hình to lớn, di chuyển cách đều hòa và nhanh nhẹn để đồ đạc hoặc bao bị nặng nề không bị rơi rớt.
Chúng ta phải kính trọng mọi người công nhân, từ những người làm việc bằng tay chân đến những người làm việc bằng trí óc. Nhờ họ mà xã hội được phồn thịnh, cơm no áo ấm và cuộc sống được an vui.
Ngữ Vựng: Nghề tay chân: nghề làm việc bằng tay chân; phu khuân vác: người khuân thuê vác mướn.
Văn Phạm
Danh từ là tiếng để chỉ người, vật, nơi chốn, hay ý tưởng.
Danh từ chung, danh từ riêng, danh từ chỉ tập thể. (Vd: hội đồng, ban đại diện). Danh từ cụ thể (Vd: cái bàn, máy bay) và danh từ trừu tượng. (Vd: sự tự do, hạnh phúc). Tiếng Việt không thay đổi số nhiều số ít, giống đực giống cái.
Tĩnh từ là tiếng biểu tượng hoặc làm rõ nghĩa cho danh từ. Tĩnh từ gồm có: số đếm, số thứ tự, mầu sắc, kích thước, cảm xúc, giác quan, thời gian, chỉ định, so sánh (comparative), tuyệt đối (absolute).
Học Thuộc Lòng
Con Cóc - Lê Thánh Tôn
Bác mẹ sinh ra vốn áo sồi,
Chốn nghiêm thăm thẳm một mình ngồi,
Chép miệng dăm ba con kiến gió,
Nghiến răng chuyển động bốn phương trời.
Dòng Sử Việt
Lê Thánh Tông, 1460 – 1497, là Thái tử Hạo, tức Tư Thành. Vua có 14 người con trai và 20 người con gái.
Hoa thơm, thơm nức cả rừng,
Ong chưa dám đậu, bướm đừng xôn xao