LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là một phần quan trọng trong sự phát triển bền vững của Việt Nam cũng như mọi quốc gia trên thế giới. Đầu tư tốt không những là động lực phát triển kinh tế, xã hội mà còn có thể tạo ra được những bước ngoặt cho đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt với đầu tư công một lĩnh vực đầu tư đang chiếm
vị trí quan trọng trong nền kinh tế việt nam, không những là động lực tạo đà phát triển cho nền kinh tế với những đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm và gia tăng thu nhập cho quốc dân. Mặt khác đầu tư công trong các chương trình quốc gia đang làm thay đổi dần cở sở vật chất, hạ tầng cũng như các dịch vụ công cộng được nâng lên. Những điều đó đang làm cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao và an sinh xã hội ngày càng được cải thiện. Thế nhưng bên cạnh những mặt đó, đầu tư công đang còn không ít những mặt hạn chế của mình. Lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả đang là những câu nói thường xuyên được nhắc đến khi nói về đầu tư công ở Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó việc đầu tư công ngày càng mở rộng khiến cho không ít những vấn đề bất ổn trong nền kinh tế Việt Nam. Những mất cân đối đó khiến nền kinh tế trở nên dễ tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài, mà hiện hiểu là hàng loạt các khủng hoảng mà việt nam đang phải đối mặt. Kết quả là, Việt Nam đang dần lún sâu vào quỹ đạo điển hình của một nền kinh tế hàm chứa rủi ro bất ổn từ vấn
đề đầu tư công sinh ra.Vậy thực trạng đầu tư công ở việt nam như thế nào,ảnh hưởng của đầu tư công hiện nay với nền kinh tế Việt Nam ra sao.Những đóng góp tích cực của đầu tư công và những điều bất cập của đầu tư công đang gây ra cho nền kinh tế việt nam hiện nay như thế nào. Cần phải làm gì để đầu tư công thực sự là động lực cho sự phát triển của việt nam như kì vọng và là trụ cột vững chắc cho sự phát triển nền kinh tế. Đó là những vấn đề mà nhóm chúng em trình bày trong đề tài này.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
I. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ CÔNG
Đầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà nước (bao gồm cả vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước và vốn của các doanh nghiệp nhà nước) để đầu tư vào các chương trình, dự án không vì mục tiêu lợi nhuận và (hoặc) không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
Theo Luật Đầu tư sửa đổi bổ sung năm 2014: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tư công bao gồm toàn bộ quá trình:
- Chuẩn bị đầu tư: Lập, phê duyệt kế hoạch, dự án chương trình đầu tư công.
- Thực hiện đầu tư: Triển khai kế hoạch và tiến độ thực hiện, triển khai và
xây dựng, đánh giá nghiệm thu, bàn giao.
- Vận hành kết quả đầu tư: + Quản lý khai thác, sử dụng
+ Đánh giá sau đầu tư
Vốn Nhà nước trong đầu tư công gồm có:
- Vốn ngân sách nhà nước: nguồn thu từ các khoản thuế, phí, bán tài nguyên,
bán hay cho thuê tài sản thuộc sở hữu của nhà nước…được chi cho đầu tư phát
triển thao quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đây là nguồn vốn đầu tư quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: nhà nước vay vốn từ
dân chúng trong nước hoặc thị trường tín dụng quốc tế.
- Nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước: chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Đầu tư công nhằm mục tiêu tạo mới, nâng cấp, củng cố năng lực hoạt động của nền kinh tế thông qua gia tăng giá trị các tài sản công. Thông qua hoạt động đầu tư công mà từ đó năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội dưới hình thức sở hữu toàn dân sẽ được cải tiến và gia tăng. Hoạt động đầu tư công giúp góp phần thực hiện một số mục tiêu xã hội trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia, ngành vùng và địa phương, đồng thời, góp phần điều tiết nền kinh tế thông qua việc tác động trực tiếp đến tổng cầu của nền kinh tế.
II. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CÔNG
1. Đầu tư theo các chương trình mục tiêu
* Khái niệm:
Chương trình mục tiêu là tập hợp các dự án đầu tư nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cụ thể của đất nước hoặc một vùng lãnh thổ trong thời gian nhất, thường trong kế hoạch 5 năm. Bao gồm:
- Chương trình mục tiêu cấp quốc gia, do Chinh Phủ quyết định chủ trương đầu tư để thực hiện một hoặc một số mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hoặc cả nước trong kế hoạch 5 năm.
- Chương trình mục tiêu cấp tỉnh, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư để thực hiện một hoặc một số mục tiêu phát triển kinh tế xã hội kế hoạch 5 năm cấp tỉnh.
* Căn cứ lập chương trình mục tiêu:
Đối với chương trình mục tiêu cấp quốc gia căn cứ lập chương trình mục tiêu bao gồm:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thời kỳ 10 năm đã được thông qua.
- Tính cấp bách của mục tiêu của chương trình phải đạt để hoàn thành nhiệm vụ chiến lược.
- Khả năng đảm bảo nguồn vốn để thực hiện chương trình mục tiêu.
Đối với chương trình mục tiêu cấp tỉnh, căn cứ để lập chương trình mục tiêu bao gồm:
- Mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm đã được phê duyệt.
- Tính cấp thiết của việc thực hiện mục tiêu trong thời kỳ kế hoạch.
- Khả năng đảm bảo nguồn vốn để thực hiện chương trình mục tiêu.
Yêu cầu chung đối với chương trình mục tiêu cấp quốc gia và cấp tỉnh:
- Đạt được mục tiêu quan trọng cấp bách, cần ưu tiên tập trung thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, tỉnh.
- Nội dung rõ ràng không trùng lặp.
- Xác định và phân bổ vốn đầu tư tuân theo danh mục, định mức được phê duyệt.
- Tiến độ phù hợp thực tế, khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên.
- Tổ chức thực hiện có phân công rõ ràng, phối hợp các cấp, bố trí vốn đảm bảo tiến độ thực hiện chương trình.
- Quá trình triển khai thực hiện phải được theo dõi, kiểm tra, giảm sát thường xuyên và có đánh giá tổng kết định kỳ.
- Các vấn đề xã hội mà Chính phủ Việt Nam cam kết với quốc tế phải thực hiện theo chương trình chung của quốc tế về các vấn đề có liên quan.
* Nội dung chương trình mục tiêu cần đảm bảo các nội dung:
Sự cần thiết đầu tư; Đánh giá thực trạng ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi chương trình; Mục tiêu chung, phạm vi chương trình; Mục tiêu cụ thể từng giai đoạn; Danh mục các dự án thực hiện có thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện; Ước tính nguồn vốn, kế hoạch huy động vốn; Kế hoạch, tiến độ thực hiện chương trình; Các vấn đề khoa học, công nghệ, môi trường cần xử lí, nguồn nhân
lực; Yêu cầu hợp tác quốc tế; Đánh giá hiệu quả kinh tế -xã hội chung của chương trình và từng dự án.
2. Đầu tư theo các dự án công
* Khái niệm:
Dự án công là dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp. Bao gồm: Dự án
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; Dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hóa; Dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; Dự án đầu tư của cộng đồng, các tổ chức được hỗ trợ từ vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Yêu cầu:
Yêu cầu với dự án công: Phù hợp kế hoạch đầu tư công và danh mục dự án chuẩn bị đầu tư; Có các giải pháp kinh tế - kĩ thuật khả thi; Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội, phát triển bền vững.
* Công tác lập dự án đầu tư công:
Công tác lập dự án gồm 2 bước: lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lập báo cáo nghiên cứu khả thi để thẩm định, quyết định đầu tư.
Trình tự quyết định và thực hiện dự án công gồm 8 bước:
Bước 1: Lập dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.Với dự án đầu tư công là dự án quan trọng quốc gia theo quy định quốc hội thì chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình chính phủ để báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để báo cóa Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
Bước 2: Thẩm định dự án đầu tư công.Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công gồm: Tờ trình của chủ đầu tư; Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (dự án đầu tư xây dựng công trình); Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án.
Nội dung thẩm định dự án công bao gồm:
Sự cần thiết phải đầu tư dự án; Căn cứ pháp lý, cơ sở thông tin, dữ liệu sử dụng để lập dự án;Sự phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch sử dụng đất; Tính hợp lí về quy mô đầu tư, phương án công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng; Phương án địa điểm, sử dụng đất đai, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia; Giải pháp bảo vệ môi trường, sinh thái, kế hoạch tái định cư, biện pháp giải quyết các vấn đề xã hội của dự án nếu có; Căn cứ xác định và mức độ chuẩn xác về nhu cầu vốn đầu tư; Phương án huy động vốn đầu tư;
Đánh giá khả năng thu hồi vốn; hiệu quả kinh tế xã hội, tính bền vững của dự án;
Các nội dung khác theo quy định pháp luật.
Bước 3: Ra quyết định đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau:
Tên dự án;
Chủ đầu tư;
Mục tiêu, quy mô, công suất, tên các hạng mục đầu tư chủ yếu;
Các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng dự án;
Địa điển đầu tư, diện tích mặt bằng hoặc đất sử dụng;
Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ
thuật và cấp công trình(nếu có);
Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia,
Phương án bảo vệ môi trường, kế hoạch tái định cư (nếu có);
Tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu tổng mức đầu tư;
Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư;
Tiến độ thực hiện dự án;
Tổ chức thực hiện dự án;
Trách nhiệm của chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan
Đối với dự án được cân đối, hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, người có thẩm quyền ra quyết định sau khi được cơ quan cấp trên cân đối, hỗ trợ thông qua chủ trương đầu tư dự án.Kinh phí công tác lập, thẩm tra, thẩm định xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự trù kinh phí chuẩn bị đầu tư dự án (với dự án không được phê duyệt).
Bước 4: Thực hiện đầu tư. Để tiến hành thực hiện dự án đầu tư công cần phải tiến hành các nội dung chính sau: Lập kế hoạch thực hiện và tổ chức bộ máy quản lý dự án; huy động và sử dụng vốn cho dự án theo yêu cầu tiến độ; tổ chức thực hiện các nội dung đầu tư theo yêu cầu tiến độ, bảo đảm chất lượn an toàn và môi trường theo quy định trong phạm vi vốn được duyệt; theo dõi báo cáo tình
hình thực hiện dự án.
Bước 5: Nghiệm thu, bàn giao dự án đầu tư công sau khi hoàn thành toàn bộ quá trình đầu tư hoặc từng phần với dự án khai thác từng phần.
Nội dung
nghiệm thu bao gồm: Chất lượng các tài sản đầu tư theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật; Điều kiện khai thác vận hành theo quy trình công nghệ khai thác và các tiêu chuẩn an toàn; Chạy thử đối với các dự án có yêu cầu vận hành chạy thử; Hồ sơ hoàn công theo quy định với các công trình xây dựng.
6. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định việc tổ chức Hội đồng nghiệm thu và quyết định nghiệm thu trên kết quả đánh giá của Hội đồng nghiệm thu.
Dự án đầu tư công quan trọng quốc gia do Hội đồng nghiệm thu nhà nước thực hiện trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, các tổ chức có liên quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ tài liệu có liên quan đến nội dung nghiệm thu và giải trình các nội dung theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu. Nhà thầu, tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về khiếm khuyết liên quan đến nhiệm vụ của mình trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công.
Bước 6: Thanh quyết toán vốn đầu tư công. Nhà nước thanh toán vốn đầu tư cho chủ đầu tư trên cơ sở nhu cầu thanh toán của chủ đầu tư cho nhà thầu (gồm thanh toán lần đầu tạm ứng, thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng…) và các nhu cầu thanh toán khác của chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo thỏa thuận trong hợp đồng và các quy định của pháp luật về thanh toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
vi phạm về thanh toán.Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu phải căn cứ vào tính chất từng loại công việc, nhóm công việc, toàn bộ công việc sao cho hợp lí, cụ thể và quy định rõ trong hợp đồng. Nhà thầu có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng. Vốn tạm ứng thu hồi trong quá trình thanh toán hợp đồng.Với các dự án đầu
tư công, chương trình mục tiêu (phần vốn đầu tư) chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn với phần đã hoàn thành không chậm hơn 18 tháng với các dự án quan trọng quốc gia 9 tháng với các dự án khác. Nhà thầu lập hồ sơ thanh quyết toán giá trị công việc trong dự toán và đã được thủ đầu tư nghiệm thu. Người có trách nhiệm thanh toán, quyết toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc của mình.
Bước 7: Tổ chức khai thác vận hành dự án đầu tư công. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lí sử dụng, khai thác dự án đầu tư công theo mục đích đầu tư với chất lượng phù hợp tiêu chuẩn đã định.Với dự án đầu tư công có điều kiện khai thác từng phần, chủ đầu tư cần có kế hoạch đưa vào khai thác vận hành thích hợp. Với dự án không có khả năng hoán vốn chủ đầu tư chịu trách
nhiệm khai thác sử dụng an toàn hiệu quả. Còn dự án có yêu cầu thu hồi phải đảm bảo thu hồi và hoàn trả vốn đúng hạn.
Bước 8: Kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công. Trong thời gian sử dụng khai thác các dự án đầu tư công, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết duy trì năng lực hoạt động, phục vụ của các tài sản do đầu tư tạo ra theo tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt. Nếu xảy ra sự cố, chủ đầu tư cần lập biên bản và yêu cầu các bên thực hiện trách nhiệm theo hợp đồng bảo hành, bảo hiểm đã kí. Những hư hỏng do các nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, chiến tranh, yêu cầu đặc biệt…) chủ đầu tư có trách nhiệm khôi phục, sửa chữa và chi phí hạch toán vào khoản thiệt hại bất khả kháng. Vốn duy trì năng lực hoạt động sử dụng từ vốn sự nghiệp của chủ đầu tư hay từ nguồn vốn thu hồi.
III. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
1. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư các dự án công về mặt nguyên tắc là Nhà nước. Tuy nhiên để đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy trách nhiệm rõ ràng, Nhà nước chỉ định chủ đầu tư trong các dự án đầu tư công. Chủ đầu tư phải có tư cách pháp nhân, có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ để được giao quản lý sử dụng vốn NN. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định chủ đầu tư và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Với các dự án đầu tư công, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND các cấp không được trực tiếp làm chủ đầu tư mà giao cho cơ quan sử dụng, khai thác quản lí làm chủ đầu tư dự án trừ các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình.Với cấp xã, UBND có thể làm chủ đầu tư nếu không tổ chức các đơn vị trực tiếp khai thác, quản lí.
Chủ đầu tư có quyền:
Tổ chức lập và trình duyệt dự án đầu tư công theo quy định; sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án khi có nguồn vốn cân đối và cho phép; yêu cầu nhận ý kiến từ các cơ quan nhà nước liên quan về dự án, cung cấp thông tin cho các tổ chức tư vấn; tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, dự toán từng hạng mục công trình; tuyển chọn tư vấn lập dự án đầu tư công, quản lý dự án; tổ chức đấu thầu theo quy định; đàm
phán, ký kết, giám sát việc thực hiện, tổ chức nghiệm thu các hợp đồng và xử lý các vấn đề phát sinh trong thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra , giám sát thực hiện dự án đầu tư công; kiến nghị các cơ quan Nhà nước về cơ chế chính sách để đảm bảo tiến độ thực hiện, chất lượng, giới hạn chi phí của dự án; thay thế ban quản
lí, người đứng đầu abn quản lí nếu không hoàn thành trách nhiệm được giao; hủy bỏ hợp đồng tư vấn quản lí dự án đầu tư công nếu tổ chức tư vấn vi phạm nghiêm trọng các điều khoản đã ký trong hợp đồng.
Ngoài ra, chủ đầu tư cũng có những nghĩa vụ của mình:
chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý và độ tin cậy của các thông tin, tài liệu đã cung cấp, và nội dung dự án đã trình duyệt; thực hiện dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và quản lí sử dụng các nguồn vốn tiết kiệm hiệu quả; đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư công, thanh, quyết toán với cơ quan thanh toán theo quy định; chịu trách nhiệm toàn diện trong quản lí dự án, hậu quả do việc triển khai không đúng quyết định đầu tư; Thu hồi, hoàn trả vốn đầu tư với các dự án có khả năng thu hồi.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức làm chủ đầu tư chịu trách nhiệm cá nhân và liên đới với các sai phạm của đơn vị, cá nhân liên quan đến quản lí dự án đầu tư công đối với các hoạt động trong quá trình thực hiện đầu tư công.
2. Đơn vị nhận ủy thác đầu tư công
Ủy thác đầu tư công là việc người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho tổ chức các nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thay chủ đầu tư thực hiện toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư công. Đơn vị nhận ủy thác đầu tư do người có thẩm quyền quyết định thay chủ đầu tư quản lý thực hiện đầu tư dự án; có quyền, nghĩa vụ như chủ đầu tư, đồng thời thực hiện quyền, nghĩa vụ trong
hợp đồng đã ký với chủ đầu tư
3. Ban quản lý dự án đầu tư công
Ban quản lý dự án đầu tư công là đơn vị do chủ đầu tư thành lập để làm nhiện vụ quản lý thực hiện dự án trong quá trình đầu tư. Chi phí hoạt động của Ban quản lí lấy từ nguồn vốn đầu tư, thực hiện theo quy định của pháp luật. Ban quản lý dự án cần những điều kiện sau đây: có bộ máy và đôi ngũ cán bộ chuyên môn, năng lực phù hợp với yêu cầu quản lí dự án; các cá nhân có chứng chỉ nghề nghiệp theo quy định pháp luật; sau khi thành lập cần đăng ký như một cơ quan sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư. Ban dự án có quyền: thay mặt chủ đầu tư giải quyết các vấn đề phát sinh hàng ngày trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của chủ đầu tư; báo cáo cho chủ đầu tư; điều hành theo dõi giám sát đảm bảo tiến độ chất lượng trong phạm vi được giao; kiến nghị chủ đầu tư giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền.
Ban dự án phải: thực hiện các thủ tục đầu tư, xây dựng theo quy định pháp luật và chủ đầu tư; triển khai dự án đúng tiến độ, chất lượng và chi phí phê duyệt; chuẩn bị và báo cáo cho chủ đầu tư vầ nghiện thu, thanh quyết toán; chịu trách nhiệm về sai sót gây thất thoát lãng phí, các hành vi vi phạm pháp luật; giải thể
sau khi hoàn thành quyết toán vốn đầu tư dự án đầu tư công.
4. Nhà thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện hoạt động đầu tư khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư công,gồm có:
Nhà thầu chính
và nhà thầu phụ. Nhà thầu chính là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư công để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư công. Nhà thầu phụ ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hay tổng thầu xây dựng.
5. Tổ chức tư vấn đầu tư
Tổ chức tư vấn đầu tư là các tổ chức cá nhân được chủ đầu tư thuê để làm nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Tổ chức tư vấn đầu tư cần có tư cách pháp nhân; có đủ điều kiện năng lực hoạt động; có bảo hiểm nghề nghiệp theo quy định.
Tổ chức tư vấn đầu tư có quyềnyêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu có liên quan; hưởng quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm tư vấn; từ chối thực hiện các công việc trái quy điịnh của pháp luật. Tổ chức tư vấn cần thực hiện nhiệm vụ quy định trong hợp đồng đã kí với chủ đầu tư; chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lí và tính chuẩn xác của thông tin; bảo đảm tính khả thi của các đề xuất; chịu trách
nhiệm và bồi thường về kinh tế nếu có sai sót trong sản phẩm tư vấn dẫn đến thiệt hại cho chủ dự án.
IV. CÁC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG
1. Đầu tư vào các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội Kết cấu hạ tầng (KCHT) là tổ hợp các công trình vật chất - kỹ thuật mà kết quả hoạt động của nó là những dịch vụ có chức năng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và đời sống dân cư được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Đầu tư vào các chương trình, dựa án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm:
- Kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, môi trường.
+ Đầu tư kết cấu hạ tầng
+ Đầu tư phát triển điện, sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió
+ Đầu tư hệ thống cấp nước sạch, thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, khí thải, đầu tư hệ thống tái chế, tái sử dụng chát thải, đầu tư sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường
+ Đầu tư, phát triển hệ thống phương tiện vận tải công cộng
- Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn
+ Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
+ Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các dựa án phục vụ sản xuất, phát triển
nông thôn (xây dựng nông thôn mới), nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
+ Đầu tư xây dựng và bảo vệ rừng phòng hộ, dựa án bảo vệ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
- Xã hội hóa hạ tầng xã hội
+ Đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội ( nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, ký túc xá sinh viên…)
+ Đầu tư xây dựng, mở rộng bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, trường học, hạ tầng khu dân cư, khu đô thị, khu tái định cư, văn hóa, thể dục thể thao, công viên
+ Đầu tư xây dựng, cải tạo khu du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử tại địa phương
+ Di chuyển, sắp xếp, hiện đại hóa các khu nghĩa trang, nghĩa địa nhân dân
- Lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội khác, các dự án theo các chương trình phát triển kinh tế- xã hội
Kết cấu hạ tầng là một yếu tố quan trọng cấu thành cơ cấu vùng kinh tế. Nó cung cấp dịch vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất đời sống và tạo điều kiện thuận lợi khai thác các nguồn tài nguyên quy tụ trên vùng. Sự phát triển có hiệu quả và đồng bộ kết cấu hạ tầng ảnh hưởng mạnh mẽ không những đến sự tăng trưởng
của từng vùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó, hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội,
giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền. Một số công trình hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước. Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng.
* Quan điểm:
- Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phải hiện đại, đồng bộ trên phạm vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng địa phương, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; có phân kỳ đầu tư, ưu tiên những dự án quan trọng tạo sự đột phá và có tác động lan tỏa lớn. Tăng cường công tác quản lý trong khai thác sử dụng công trình.
- Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; đồng thời tiếp tục dành vốn nhà nước tập trung đầu tư vào các công trình thiết yếu, quan trọng, khó huy động các nguồn lực xã hội.
- Phát triển kết cấu hạ tầng là sự nghiệp chung, vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, mọi người dân đều có trách nhiệm tham gia đóng góp, trước hết là trong thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; bảo đảm lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thu hẹp khoảng cách vùng, miền; gắn với tiết kiệm đất canh tác, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
* Mục tiêu:
- Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách vùng, miền và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, đáp ứng yêu cầu nước ta cơ bản đạt được quy mô và trình độ của nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Cùng với yêu cầu phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cần tập trung nguồn lực cho 4 lĩnh vực trọng tâm với các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Về hạ tầng giao thông, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được thông suốt, an toàn.
+ Về hạ tầng cung cấp điện, bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đi đôi với tiết kiệm, giảm tiêu hao điện năng.
+ Về hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm tưới, tiêu chủ động cho diện tích lúa 2 vụ, các vùng cây công nghiệp và nguyên liệu, nuôi trồng thủy sản tập trung. Chủ động phòng, tránh bão, lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
+ Về hạ tầng đô thị lớn, từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại, giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao thông, úng ngập; cung cấp ổn định điện, nước và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
2. Đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trong
nước và nước ngoài.
Chính phủ nước ta rất chú trọng trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại vào phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội trong và ngoài nước
- Bao gồm các hoạt động:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, hướng đến xây dựng một chính phủ hiện đại và hiệu quả là một trong những điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và củng cố bộ máy chính quyền các cấp. Việc đầu tư xây dựng hệ thống tin học hóa quản lý hành chính nhà nước phải tuân thủ nguyên tắc lấy mục tiêu xây dựng thông tin dữ liệu là chính; công cụ tin học là phương tiện quan trọng để thực hiện mục tiêu. Trước khi quyết định đầu tư, cần xác định rõ; dữ liệu thông tin là gì, khối lượng thông tin sẽ phải quản lý là bao nhiêu, ai quản lý và quản lý như thế nào, mục đích phục vụ và mức độ sẵn sàng của các cơ quan hành chính tham gia
hệ thống; mức độ gắn kết của hệ thống thông tin được tin học hóa với tiến trình cải cách hành chính của đơn vị; chỉ mua sắm hệ thống thiết bị đồng bộ sau khi đã xác định rõ mục tiêu công việc, khối lượng thông tin cần xây dựng.
* Chính phủ đầu tư ở các hạng mục chính:
Trung tâm tích hợp dữ liệu của Chính phủ, các cơ sở dữ liệu quốc gia , trục truyền thông, các đường truyền số liệu từ trung tâm tích hợp dữ liệu của Chính phủ đến Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và tỉnh
Đầu tư một số hạng mục cơ bản thuộc đề án tin học hóa của các Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thống nhất công nghệ và các chương trình ứng dụng.
Đảm bảo:
- Tuân thủ nguyên tắc thồng nhất về công nghệ mạng
- Việc xây dựng hệ thống thông tin phải đảm bảo tính chia sẻ và tích hợp thống nhất của nguồn tài nguyên thông tin trên mạng của Bộ, tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ
- Việc đầu tư mở rộng mạng đến đâu phải tùy thuộc vào điều kiện nơi đó có cán bộ vận hành máy tính, có nhu cầu khai thác và tạo nguồn thông tin phục vụ quản lý, điều hành
- Việc đầu tư phải thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, sử dụng tối đa các thiết bị, kĩ thuật, tài nguyên thông tin đã được đầu tư xây dựng trong giai đoạn trước. Các chương trình, dự án của chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị hành chính. Áp dụng hệ thống quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 là công cụ nhằm chuẩn hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân và tổ chức bảo đảm đúng trình tự, thời gian theo quy
định, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước, là công cụ
góp phần cải cách hành chính. Tại các cơ quan, đơn vị đã đưa hệ thống vào vận
hành, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn của các bộ
phận, cá nhân, tránh chồng chéo trong xử lý công việc, tạo môi trường làm việc
khoa học. Qua đó, lãnh đạo các cơ quan cũng dễ dàng kiểm tra tiến độ và kết quả
công việc của từng bộ phận, cá nhân. Hiệu quả áp dụng HTQLCL được thể hiện
rõ nhất ở tính công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, góp phần giảm hiện
tượng nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức, tạo điều kiện thực hiện
cơ chế “một cửa” tại các đơn vị..
15
3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích
Sản phẩm, dịch vụ công ích là những sản phẩm và dịch vụ do nhà nước chịu
trách nhiệm , phục vụ các như cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân không
vì mục tiêu lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học cho rằng hàng hóa công cộng là một thất bại của thị
trường. Điều này muốn nói đến vấn đề tư nhân không đầu tư kinh doanh hàng
hóa công cộng. Việc cung cấp hàng hóa công cộng là rất cần thiết đối với xã hội.
Nó là hàng hóa thường có lợi ích lớn hơn chi phí tạo ra. Do vậy, về mặt xã hội đó
là hàng hóa cần thiết được cung cấp. Mặt khác, có nhiều hàng hóa công cộng có
ý nghĩa quan trọng cho quốc gia nên nhất thiết phải sản xuất, chẳng hạn như quốc
phòng
Hàng hóa công cộng là thất bại của thị trường vì tư nhân không muốn cung
cấp hàng hóa công cộng. Nhưng hàng hóa công cộng là loại hàng hóa mang tính
chất thiết yếu không thể không có. Giải pháp cho vấn đề này là chính phủ phải tổ
chức cung cấp hàng hóa công cộng và đầu tư vào phát triển hành hóa này. Nhưng
không phải bất cứ hàng hóa công cộng nào mà chính phủ cũng trực tiếp tổ chức
sản xuất.
Chính phủ tổ chức sản xuất và cung cấp toàn bộ hàng hóa công cộng theo
những chính sách sau:
- Chính sách trợ giúp kinh tế: cung cấp dịch vụ y tế nhiều hơn cho người
nghèo, khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi và người nghèo, cung cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho hộ nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn
- Chính sách hỗ trợ giáo dục: năng cao số lượng trẻ em được đến trường,
phát triển trình độ giáo dục cho người nghèo bằng cách thực hiện các chương
trình hỗ trợ như: cho vay vốn ưu đãi sinh viên ĐH, CĐ thuộc diện hộ nghèo, khó
khăn
- Chính sách về nước sạch và nhà ở
16
- Chính sách hỗ trợ pháp lý: bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
nghèo, bảo đảm công lý và bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ pháp lý , nâng cao
nhận thức và kiến thức về các vấn đề mà pháp luật quy định, tham gia phát triển
kinh tế xã hội , xóa đói giảm nghèo
4. Đầu tư bằng vốn đầu tư công trong phần nhà nước tham gia
thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công tư.
Trong tình hình nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam nói
chung và mỗi địa phương nói riêng là rất lớn, trong khi đó ngân sách nhà nước
thì có hạn, vốn của các nhà tài trợ ngày càng thu hẹp, mô hình đầu tư theo hình
thức hợp tác công tư (PPP) có khả năng như một đòn bẩy để huy động nguồn lực
từ khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước cho đầu tư cơ sở hạ tầng trong tình
hình hiện nay.
PPP (Public - Private Partner) là hình thưc hợp tác công tư mà theo đó Nhà
nước cho tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công trình công
cộng của Nhà nước.
Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ
và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng
dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ
công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân
vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm
bảo lợi ích cho người dân.
* Các hình thức thực hiện mô hình PPP
- Build-and-Transfer (BT): là một thỏa thuận dưới dạng hợp đồng giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư sẽ cam kết về
mặt tài chính và tiến hành xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng. Sau khi hoàn thành sẽ
chuyển giao nó cho cơ quan chính phủ hoặc các đơn vị chính quyền địa phương
có liên quan. Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận
trong hợp đồng BT. Hình thức hợp đồng này có thể được sử dụng trong việc xây
17
dựng bất kỳ dự án cơ sở hạ tầng, kể cả các cơ sở hạ tầng trọng điểm và có tính
chất quan trọng. Vì lý do bảo mật hoặc chiến lược, hợp đồng BT phải được điều
hành trực tiếp của Chính phủ.
- Build-Transfer -and-Operate (BTO ): là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về mặt
tài chính và xây dựng cơ sở hạ tầng. Khi hoàn thành, cơ sở hạ tầng sẽ được chuyển
giao qua cơ quan chính phủ hoặc các cơ quan đơn vị chính quyền địa phương. Cơ
quan chính quyền sẽ cho phép nhà đầu tư quyền quản lý cơ sở hạ tầng để thu hồi
vốn và tìm kiếm lợi nhuận
- Build-Operate-and-Transfer (BOT): là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà
nước với nhà đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư sẽ cam kết xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến
hành quản lý, kinh doanh và bảo trì cơ sở hạ tầng trong một thời hạn nhất định.
Trong khoảng thời gian đó thì nhà` đầu tư được phép thu phí người sử dụng cơ
sở hạ tầng với một mức phí phù hợp. Các khoản phí không được vượt quá những
đề xuất trong hồ sơ dự thầu hoặc trong hợp đồng nhằm cho phép nhà đầu tư thu
hồi chi phí đầu tư, quản lý điều hành và bảo trì dự án. Nhà đầu tư sẽ tiến hành
chuyển giao cơ sở hạ tầng cho cơ quan Chính phủ, đơn vị chính quyền địa phương
có liên quan vào cuối của thời hạn qui định.
- Build-Own-Operate-and-Transfer (BOOT): là hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nước với nhà đầu tư. Theo hợp đồng này, nhà đầu tư được ủy quyền
tiến hành xây dựng, quản lý hoạt động và bảo trì cơ sở hạ tầng trong một thời hạn
nhất định trước khi chuyển giao. Trong suốt thời gian quản lý cơ sở hạ tầng, nhà
đầu tư có quyền sở hữu và có toàn quyền điều hành cơ sở hạ tầng và doanh thu
tạo ra từ cơ sở hạ tầng để thu hồi các khoản chi phí tài chính và đầu tư, cùng các
khoản chi phí bảo trì và vận hành cơ sở hạ tầng.
- Build-Own-and-Operate (BOO): là một hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà
nước và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tài chính, xây dựng,
sở hữu, điều hành và bảo trì cơ sở hạ tầng. Nhà đầu tư được phép thu hồi tổng
18
mức đầu tư, chí phí điều hành và bảo trì cộng với một mức lợi nhuận hợp lý bằng
cách thu phí, lệ phí, tiền thuê hay các chi phí từ người sử dụng cơ sở hạ tầng.
- Build-Operate-Share-Transfer (BOST): là một hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nước và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tài chính,
xây dựng, điều hành và bảo trì, chia sẻ một phần doanh thu và chuyển giao cơ sở
hạ tầng cho cơ quan nhà nước quản lý vào cuối một khoản thời gian nhất định
được thể hiện trong hợp đồng. Nhà đầu tư được phép thu hồi chi phí đầu tư, điều
hành và chi phí bảo dưỡng cộng với một mức lợi nhuận hợp lý bằng cách thu lệ
phí cầu đường, phí, cho thuê hoặc các khoản thu khác từ người sử dụng cơ sở hạ
tầng.
- Build-Own-Operate-Share-Transfer (BOOST): là một hợp đồng ký kết
giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư. Theo hợp đồng này, nhà đầu tư chịu trách
nhiệm về mặt tài chính, xây dựng, sở hữu, điều hành hoạt động, bảo trì, chia sẻ
một phần doanh thu và chuyển giao cơ sở hạ tầng vào cuối của một thời hạn nhất
định được thể hiện trong hợp đồng. Nhà đầu tư được phép thu hồi tổng chi phí
đầu tư, vận hành và chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình cộng với một mức lợi
nhuận hợp lý bằng cách thu lệ phí cầu đường, phí, cho thuê hoặc các khoản thu
khác từ người sử dụng cơ sở hạ tầng.
* Lĩnh vực thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
- Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
- Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt.
- Giao thông đô thị.
- Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông.
- Hệ thống cung cấp nước sạch.
- Nhà máy điện.
- Y tế (bệnh viện).
- Môi trường (nhà máy xử lý chất thải).
- Các Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
19
V.
VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ CÔNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI TẠI CÁC QUỐC GIA
1. Duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư công vừa tác động đến tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng
tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân
tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng
hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH, nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế…Do đó nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh
tế.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kì, tạo ra cân đối mới trên phạm vi nền
kinh tế quốc dân và giữa ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế, trong khi
vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực.
3. Giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động
Đầu tư công tạo thêm cơ sở hạ tầng thu hút các nhà đầu tư trong nước và
quốc tế. Từ đó, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời, cũng tạo
điều kiện cho người lao động được va chạm, nâng cao kỹ năng, tay nghề, nâng
cao chất lượng lao động.
4. Cải thiện chất lượng xã hội
Đầu tư công giữ vai trò quan trọng, quyết định trực tiếp tới tăng trưởng
kinh tế cũng đồng thời là một nhân tố gián tiếp góp phần xây dựng một xã hội
tiến bộ. Đầu tư hợp lý, trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ góp phần thúc đẩy ăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững, qua đó, nâng cao thu nhập cho người dân, cải
thiện mức sống vật chất, tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội như y tế, giáo
dục.
5. Khắc phục những hạn chế do tư nhân không muốn hoặc không
đủ khả năng đầu tư