(chưa ghép phách)
Đánh giá chung: tình hình tạm ổn, mặt bằng điểm không tệ, không uổng công ngồi nghe thầy mắng. Điều đáng mừng là có tới 15% điểm trên 8, đặc biệt có 4 bài đạt 9.5. Đáng tiếc có 7 bài bị trừ nhẹ nhàng 1 điểm vì không ghi mã đề (mọi lỗi lầm đều phải trả giá).
Một số lỗi thường gặp:
Lạc đề hoặc cố tình lạc đề,
Không hiểu đề bài dẫn đến sai sơ đồ bài toán, trả lời sai câu hỏi, có người làm 5 câu kín 2 trang mà không trúng phát nào.
Vẽ sai hình hoặc không biết vẽ (hội này đông như Zombie)
Thiếu đơn vị hoặc sai đơn vị, cá biệt có người ghi đơn vị của lưu lượng là Niu tơn. (xin nhận của thầy 1 lậy)
Tính sai ra kết quả vô lý thậm ngớ ngẩn. Ví dụ: mẫu đá cao 10cm mà tính ra lún tới hơn 100m. (cũng xứng đáng nhận lạy của thầy).
Không phân biệt được chiều sâu, chiều cao, cao độ (nói mãi rồi)
Sai thuật ngữ: nhớ sai hoặc chép được của thằng viết sai
Thống kê điểm
13 bài thi dưới 3 điểm: chắc chắn đây là sản phẩm của các thiên thần, vì thiên thần thì không cần học. Các thiên thần sẽ ngồi thêm 30 tiết ở kỳ sau.
08 bài thi từ 3 đến dưới 4 điểm: những người này mà đỗ thì cũng như không, vì đỗ nhờ vào điểm quá trình ngủ trên lớp
15 bài từ 4 đến 5.4: số lượng áp đảo, thành phần vật vờ bao giờ cũng đông
15 bài từ 5.5 đến 6.9: đông ngang thành phần vật vờ
7 bài từ 7 đến 8.4: cố tí nữa thôi thì được A
9 bài từ 8.5: Đẹp như những con thiên nga của Tchaikovsky
Đằng nào cũng qua rồi, chúc các thiên thần ăn TẾT vui vẻ, uống rượu thì không lái xe, hẹn nhau tháng giêng thầy trò du xuân Phố Hiến.
Trong đó:
điểm chuyên cần = điểm danh + ý thức trong quá trình học ; điểm kiểm tra thường xuyên = điểm trung bình của 2 bài kiểm tra.
Các trường hợp cấm thi = nghỉ quá số buổi quy định và không có điểm bài kiểm tra hoặc thi
Thời gian: Thứ 5 ngày 19/12
Nội dung:
Lý thuyết 40%: từ chương 2 đến hết nội dung đã học
Bài tập (60%):
Bài tập về cơ học đá, tính chất vật lý của đất đá, phân loại đất, bài tập về bùng nền, xói ngầm (20%).
Bài tập về tính toán thấm nước dưới đất (40%)
Bài tập về cơ học đá:
Dạng 1: về thí nghiệm kéo trực tiếp, đề bài cho kích thước mẫu đá, giá trị lực kéo khi đá phá hoại, xác định độ bền kháng kéo
Dạng 2: về thí nghiệm nén Brazil (xác định độ bền kháng kéo gián tiếp). Cho kích thước mẫu và giá trị lực khi mẫu phá hoại. Yêu cầu xác định độ bền kháng kéo.
VD: Thí nghiệm xác định cường độ kháng kéo của đá bằng phương pháp nén đường sinh (nén Brazilian), trên mẫu đá hình trụ có đường kính 50mm, chiều dày mẫu là 25mm. Mẫu bị phá hủy khi tải trọng nén P= 4500 N. Xác định cường độ kháng kéo của mẫu đá trên.
Dạng 3: về thí nghệm nén một trục. Cho kích thước mẫu đá, cho các giá trị về mô đun đàn hồi, hệ số poisson, giá trị lực nén hoặc áp lực nén. Yêu cầu: xác định thay đổi kích thước mẫu theo phương đứng và ngang.
VD: Một mẫu đá có đường kính D (mm) và chiều cao H (mm). Mô đun đàn hồi của đá E=60x106 kN/m2. Xác định thay đổi chiều cao của mẫu khi thí nghiệm nén một trục mẫu tới áp lực X kN/m2
Dạng 4: về thí nghệm nén một trục. Cho kích thước mẫu, cho lực nén mẫu khi phá hủy, xác định độ bền nén đơn trục của mẫu.
Bài tập về phân loại đất: Cho các giá trị về giới hạn chảy, dẻo, độ ẩm tự nhiên, hàm lượng hữu cơ. Yêu cầu: xác định chỉ số dẻo, độ sệt, gọi tên đất và trạng thái của đất.
Bài tập về bùng đáy hố móng: Cho sơ đồ hố móng và các lớp đất, mực áp lực nước của tầng nước có áp. Yêu cầu đánh giá khả năng bục đáy hố móng.
Bài tập về xói ngầm: Bài toán đê đắp trên nền cát, cho dữ liệu về mực nước ở thượng lưu và hạ lưu đê hoặc chênh lệch mực nước giữa thượng và hạ lưu, cho bề rộng đê, số liệu về D10 và D60 của đất cát, biểu đồ Istomina.
Bài tập về bài toán thấm của nước dưới đất – dòng thấm phẳng và dòng thấm tới giếng: lưu ý 4 dạng sơ đồ cơ bản.
Đề bài mô tả sơ đồ nền đất, mực nước ngầm hoặc mực áp lực nước, cho hệ số thấm của tầng chứa nước.
Yêu cầu: Vẽ sơ đồ bài toán thấm
xác định lưu lượng đơn vị q của dòng thấm phẳng hoặc lưu lượng Q thấm tới giếng.
Xác định mực nước tại vị trí nào đó (xác định độ sâu hoặc cao độ hoặc chiều cao)