VIÊM KẾT MẠC CẤP HAY BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ
- Viêm kết mạc là tình trạng viêm của kết mạc với vô số nguyên nhân, một số trong đó có thể dẫn đến các biến chứng ở mắt và ngoại nhãn
- Chẩn đoán dựa trên tiền sử, biểu hiện lâm sàng và khám thực thể
- Xét nghiệm tế bào học kết hợp, nuôi cấy và xét nghiệm miễn dịch có thể giúp xác nhận nguyên nhân và được chỉ định trong các trường hợp viêm kết mạc có mủ, không đáp ứng điều trị hoặc viêm kết mạc tái phát
- Điều trị hướng vào giảm triệu chứng và loại bỏ nguyên nhân; tránh sử dụng kháng sinh hoặc steroid không phù hợp
- Hầu hết các trường hợp viêm kết mạc không sinh mủ có thể được kiểm soát bằng cách làm sạch và chườm mát; cho uống thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm trong điều trị viêm kết mạc có mủ nặng, trong khi kết quả nuôi cấy đang chờ xử lý
- Người lớn cần điều trị khẩn cấp nếu có các bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc bệnh toàn thân cùng tồn tại
- Viêm kết mạc do vi khuẩn và virus có tiên lượng rất tốt, trong khi viêm kết mạc dị ứng có thể tái phát theo chu kỳ; tiên lượng của viêm kết mạc do virus lậu cầu điều trị thích hợp, chlamydia hoặc varicella-zoster là tốt
- Viêm kết mạc do vi khuẩn hoặc virus không được điều trị (ví dụ Herpes Simplex Virus, varicella-zoster) có thể tiến triển liên quan đến giác mạc dẫn đến mất thị lực
- Chuyển ngay bệnh nhân bị viêm kết mạc Herpes Simplex Virus và viêm kết mạc do virus varicella-zoster đến bác sĩ nhãn khoa
- Bệnh ác tính ở bệnh nhân có thể là nguyên nhân của viêm kết mạc mạn tính hoặc khó chữa
- Tránh điều trị steroid trừ khi Herpes Simplex Virus có thể thật sự được loại trừ; tư vấn bác sĩ nhãn khoa được khuyến khích
- Phát hiện sớm viêm kết mạc do pemphigoid màng nhầy mắt, bệnh thải ghép so với vật chủ, gonococcus và chlamydia là cần thiết để điều trị tình trạng toàn thân đi kèm
- Viêm kết mạc tiến triển thành loét giác mạc, viêm kết mạc Herpes Simplex Virus và viêm kết mạc do virus varicella-zoster là những trường hợp khẩn cấp cần đến bác sĩ nhãn khoa khẩn cấp
- Trẻ em cần điều trị khẩn cấp nếu có viêm tai giữa cùng tồn tại, viêm họng, nhiễm trùng đường hô hấp hoặc nhiễm trùng toàn thân
1. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU, SINH LÝ KẾT MẠC; KHÁI NIỆM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BỆNH VIÊM KẾT MẠC CẤP?
& Kết mạc là gì? Bệnh đau mắt đỏ là gì? Bệnh đau mắt đỏ có nghiêm trọng hay không?
Kết mạc hay tròng trắng của mắt, là màng niêm mạch lót ở mặt sau mi mắt và bề mặt của nhãn cầu. Trong kết mạc có tuyến lệ phụ tiết ra nước mắt và tuyến nhầy tiết ra chất nhầy, cùng với tuyến bờ mi (tiết ra chất mỡ) và tuyến lệ (tiết ra nước mắt) tạo nên các thành phần của lớp nước mắt bao phủ bề mặt mắt. Kết mạc trong suốt và nhẵn tạo nên bề mặt không ma sát khi mi mắt hoạt động nhắm và mở mắt. Lớp nước mắt giúp bôi trơn và rửa trôi các ngoại vật bám trên bề mặt nhãn cầu.
Viêm kết mạc cấp thường gọi là bệnh đau mắt đỏ, là tình trạng viêm của tròng trắng (kết mạc) trong mắt, làm cho mắt có màu đỏ (hồng). Bệnh thường gặp và thường gây ra bởi nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng (vi khuẩn, virus), dị ứng, kích ứng, ngộ độc… Hầu hết các loại viêm kết mạc là tự giới hạn, nhưng một số có thể dẫn đến các biến chứng ngoại nhãn và tại mắt mắt.
Hình 1. Mắt đỏ (mắt trái)
Bệnh do virus thường dễ lây lan và gây ra thành “dịch đau mắt đỏ” trong các khu tập thể như trường học, trại quân đội, nhà máy, công xưởng….
Đa số bệnh thường tự giới hạn và không để lại di chứng. Tuy nhiên, một số trường hợp chẩn đoán nhầm, điều trị không đúng cách hoặc tính chất nghiêm trọng của một vài dạng nguyên nhân gây mắt đỏ mà có thể đe dọa đến thị lực.
Vì là bệnh rất phổ biến, có khả năng lây lan thành dịch và những khó chịu gây ra ở mắt nên người bị mắt đỏ phải nghỉ việc, nghỉ học… ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH VIÊM KẾT MẠC CẤP
& Cái gì gây ra bệnh đau mắt đỏ?
Viêm kết mạc cấp này thường xảy ra khi kết mạc bị kích ứng bởi nhiễm trùng (vi khuẩn, virus) hoặc không do nhiễm trùng (dị ứng, kích thích cơ học, ngộ độc, tân sinh…). Mắt của bạn bị đỏ và phù, đôi khi có chất tiết dính mi mắt. Bạn có thể bị một hoặc hai bên mắt. Một vài dạng mắt đỏ rất lây lan (dễ dàng lan truyền từ người này sang người khác).
Có 3 dạng chủ yếu nhất của viêm kết mạc: viêm kết mạc do virus, viêm kết mạc do vi khuẩn và viêm kết mạc do dị ứng.
Viêm kết mạc do virus
Hình 2. Viêm kết mạc do virus
Viêm kết mạc do virus là dạng chủ yếu nhất gây ra mắt đỏ. Viêm kết mạc này rất lây và thường lan truyền thông qua trường học hoặc những nơi đông đúc chật chội khác. Nó thường gây ra bỏng rát, đỏ mắt với chất tiết là nước.
Thường bị hai bên mắt cùng một lúc. Người bệnh thường phải nghỉ học, nghỉ làm…. Để tránh lây lan cho người khác.
Viêm kết mạc do vi khuẩn
Hình 3. Viêm kết mạc do vi khuẩn
Viêm kết mạc do vi khuẩn cũng rất dễ lây lan. Nhiễm trùng từ vi khuẩn gây ra mắt đỏ. Với viêm kết mạc do vi khuẩn, bạn bị đau, mắt đỏ có nhiều mủ dính. Viêm kết mạc do lậu cầu là dạng viêm kết mạc nhiễm trùng nghiêm trọng nhất vì có biến chứng loét, thủng giác mạc và lậu toàn thân kết hợp.
Viêm kết mạc dị ứng
Viêm kết mạc dị ứng là một loại mắt đỏ xuất phát từ phản ứng dị ứng với thứ gì đó gọi là dị nguyên như phấn hoa, lông thú, bụi, thuốc... Nó không phải là bệnh truyền nhiễm. Mắt đỏ do dị ứng làm cho mắt bạn rất ngứa, đỏ và chảy nước, và mí mắt có thể bị sưng húp. Một số viêm kết mạc dị ứng theo mùa, bệnh thường tái phát quanh năm.
Hình 4. Viêm kết mạc do dị ứng
3. TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH VIÊM KẾT MẠC CẤP
& Làm sao tôi biết mình hay con của tôi bị bệnh đau mắt đỏ?
Các triệu chứng bệnh đau mắt đỏ của bạn có thể bao gồm:
- Cảm giác có thứ gì đó ở trong mắt bạn, hoặc cảm giác khó chịu trong mắt bạn
- Mắt đỏ
- Cay mắt
- Ngứa mắt
- Đau mắt (thường ở dạng vi khuẩn)
- Chảy nước mắt
- Phù mí mắt
- Mờ mắt hoặc lóa mắt
- Cực kỳ nhạy cảm với ánh sáng
- Nhiều chất nhầy, mủ hoặc dịch tiết màu vàng đặc từ mắt của bạn. Có thể có rất nhiều lông mi của bạn dính vào nhau (thường là viêm kết mạc do vi khuẩn).
- Sưng đau hạch trước tai
Hình 5. Đỏ mắt
Đỏ mắt là triệu chứng điển hình của viêm kết mạc, với đặc điểm là đỏ nhiều ở cùng đồ và nhạt màu dần về phía giác mạc (tròng đen).
- Bắt đầu ở một mắt và mắt kia vài ngày sau đó: vi khuẩn.
- Bắt đầu ở cả hai mắt cùng một lúc: virus.
- Liên quan đến cả hai mắt + ngứa: dị ứng
Hình 6. Sưng mi mắt
Phù, đỏ mi mắt (Sưng mí mắt): phổ biến hơn với bệnh đau mắt đỏ do vi khuẩn và dị ứng.
Hình 7. Chảy nước mắt
Nhiều nước mắt (chảy nước mắt): Bệnh đau mắt đỏ do virus và dị ứng được biết là gây ra sản xuất nước mắt nhiều hơn bình thường.
Hình 8. Mắt ngứa, bỏng rát
Ngứa hoặc bỏng rát trong mắt: Bạn sẽ biết điều đó nếu bạn cảm thấy nó - cảm giác ngứa ngáy, nóng rát trong mắt, đặc trưng của bệnh đau mắt đỏ.
Hình 9. Chất tiết dính mi mắt
Chất tiết chảy ra từ mắt:
- Nước, trong suốt: virus, dị ứng
- Màu vàng-xanh: vi khuẩn
Hình 10. Dính lông mi
Dính mi mắt, lông mi: Nếu bạn thức dậy với đôi mắt “khó mở", điều này có thể là do chất thải tích tụ trong khi ngủ từ bệnh đau mắt đỏ.
Hình 11. Chói mắt khi nhìn ánh sáng
- Nhạy cảm ánh sáng:
+ có thể gây nhạy cảm nhẹ với ánh sáng.
+ có các triệu chứng nghiêm trọng: thay đổi thị lực, nhạy cảm ánh sáng nghiêm trọng hoặc đau dữ dội:
* nhiễm trùng lan ra ngoài kết mạc.
* nhiễm trùng hoặc viêm nghiêm trọng hơn bên trong mắt.
* nên được bác sĩ kiểm tra.
Hình 12. Phản xạ nhắm mắt khi có thứ gì đó trong mắt
Có thứ gì đó trong mắt:
- Bạn có thể nhận thấy một cảm giác khó chịu như có gì đó bị mắc kẹt trong mắt bạn.
- Hoặc, một đứa trẻ có thể mô tả cảm giác như cát trong mắt.
Sưng đau hạch trước tai:
- Gặp trong 30-50% viêm kết mạc do virus và 10% viêm kết mạc do vi khuẩn
4. KHÁM, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM KẾT MẠC CẤP
4.1. Khám bệnh nhân viêm kết mạc cấp
& Bác sĩ sẽ kiểm tra mắt của tôi hay con tôi như thế nào?
Bác sĩ thường có thể chẩn đoán bệnh đau mắt đỏ chỉ bằng các dấu hiệu và triệu chứng phân biệt khi kiểm tra bằng mắt thường với đèn pin hoặc kính loupe trợ giúp. Tuy nhiên, kiểm tra trên “đèn khe khám mắt” có thể được yêu cầu để phát hiện các tổn thương có thể xảy ra trên giác mạc mà mắt thường không thể nhìn thấy được.
Bệnh nhân được hướng dẫn để liếc mắt lên trên, xuống dưới, ra ngoài, vào trong để lần lượt khám kết mạc phía dưới, phía trên, phía trong, phía ngoài. Lật mi mắt lên để khám mặt sau mi mắt, kéo mi dưới xuống trong khi bệnh nhân liếc lên trên để khám cùng đồ dưới.
Trong một số trường hợp, một bệnh phẩm (chất tiết) được lấy bằng một que tăm bông từ mắt được gửi đến phòng xét nghiệm để xác định nguyên nhân.
Bác sĩ thường phải rửa tay hoặc sát khuẩn tay nhanh sau khi khám mắt.
4.2. Chẩn đoán bệnh viêm kết mạc cấp
& Có phải tôi hoặc con tôi bị bệnh đau mắt đỏ không và do nguyên nhân gì?
Để chẩn đoán bệnh đau mắt đỏ, Bác sĩ thường dựa vào các triệu chứng bạn đang có và các triệu chứng khi khám bệnh phát hiện được. Thông thường có thể phân biệt được các nhóm nguyên nhân như bệnh đau mắt đỏ lây và không lây. Tuy nhiên để xác định chính xác tác nhân gây bệnh thường phải trải qua xét nghiệm Labo. Điều này ít khi được thực hiện. Chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm lâm sàng.
+ 50% chẩn đoán lâm sàng chính xác nguyên nhân do virus hay vi khuẩn
+ 50-70% viêm kết mạc cấp ở trẻ em là do nhiễm vi khuẩn
+ 20-70% viêm kết mạc cấp là do virus
Chẩn đoán phân biệt các dạng nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt đỏ là rất quan trọng cho điều trị và phòng ngừa.
& Bệnh đau mắt đỏ của tôi hoặc con tôi có nặng lắm không?
Đa số viêm kết mạc là bệnh lành tính, tự giới hạn, khi khỏi không để lại di chứng. Tuy nhiên cũng có trường hợp nặng do tác nhân gây bệnh diễn biến phức tạp, tổn thương nhiều cơ quan hoặc hay tái phát.
+ Viêm kết mạc do vi khuẩn: không cần dùng kháng sinh, 60% cải thiện trong vòng 2-5 ngày.
Viêm kết mạc nặng gặp trong các trường hợp sau:
- Viêm kết mạc do lậu cầu, não mô cầu, Haemophilus influenza, Herpes Simplex virus, Herpes Zoster virus, Chlamydia vì có biến chứng lên giác mạc hoặc tổn thương các cơ quan khác đi kèm như lậu sinh dục, viêm tai giữa….
+ Viêm kết mạc do Heamophilus Influenza: 25% bị viêm tai giữa kèm theo
+ Viêm kết mạc do Chlamydia người lớn: 50-70% có nhiễm trùng sinh dục đi kèm; ở trẻ em > 50% có nhiễm trùng phổi, mũi họng, sinh dục
- Viêm kết mạc sơ sinh do nhiễm trùng
Khi mắt đỏ là một thứ gì đó khác nữa?
- Bệnh đau mắt đỏ kéo dài:
+ Có thể do dị ứng nặng, nhiễm trùng (viêm bờ mi), hay khô mắt.
+ Hiếm khi, đó là dấu hiệu của một căn bệnh trong cơ thể:
* Viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống (lupus) hoặc các bệnh viêm ruột (viêm loét đại tràng và bệnh Crohn).
* Bệnh Kawasaki: rất hiếm gặp + sốt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
4.3. Điều trị bệnh viêm kết mạc cấp
& Bệnh đau mắt đỏ của tôi và con tôi có cần điều trị không; dùng thuốc gì, như thế nào, trong bao lâu; có kiêng cữ gì không?
- Quản lý viêm kết mạc là nhằm:
+ Diệt hoặc giảm các triệu chứng và dấu hiệu viêm kết mạc
+ Ngăn ngừa hoặc giảm thiệt hại cho bề mặt mắt
+ Phục hồi chức năng mắt bình thường
+ Điều trị căn nguyên, bệnh toàn thân là nguyên nhân cơ bản gây bệnh đau mắt đỏ, nếu có
- Tránh sử dụng steroid và kháng sinh tại chỗ không phù hợp vì kháng sinh có thể gây độc tính; steroid có thể kéo dài nhiễm trùng adenovirus và làm nặng hơn nhiễm trùng Herpes Simplex Virus, sử dụng kéo dài gây tăng nhãn áp và đục thể thủy tinh.
Điều trị bệnh đau mắt đỏ của bạn thường phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra viêm kết mạc mà bạn có.
- Điều trị viêm kết mạc do virus
Nếu viêm kết mạc của bạn là do nhiễm virus, không có phương pháp điều trị chuyên biệt. Cơ thể của bạn tự mình chống lại virus. Đặt khăn ướt, mát lên mắt có thể giúp chúng cảm thấy thoải mái hơn. Đôi khi có thể dùng nước mắt nhân tạo để mắt cảm thấy dễ chịu hơn.
Viêm kết mạc do vi rút không đáp ứng với thuốc diệt vi khuẩn (thuốc kháng sinh). Điều trị viêm kết mạc do vi rút không chỉ là điều trị nhiễm vi rút mà còn nhằm ngăn chặn không cho vi khuẩn phát triển. Điều trị cũng nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng của bạn, chẳng hạn như ngứa. Điều này có thể được thực hiện bằng thuốc kháng histamin nhỏ mắt hoặc các loại thuốc mắt khác. Hiếm khi thuốc nhỏ mắt có steroid hoặc thuốc kháng vi rút được kê đơn.
- Điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn
Nếu viêm kết mạc của bạn là do nhiễm vi khuẩn, bác sĩ nhãn khoa của bạn có thể kê toa thuốc kháng sinh nhỏ mắt. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của bạn, loại vi khuẩn có khả năng bị mắc mà dùng thuốc kháng sinh loại nào và số lần nhỏ thuốc vào mắt. Thuốc kháng sinh không điều trị nhiễm trùng do virus hoặc dị ứng.
Viêm kết mạc do lậu cầu là tình trạng viêm kết mạc nặng, bệnh nhân thường phải nhập viện và nằm ở khu cách ly. Yêu cầu kháng sinh toàn thân có hoặc không có thuốc bôi; đồng thời đưa ra liệu pháp toàn thân trong điều trị đồng nhiễm với chlamydia và điều trị lậu sinh dục phối hợp ở nguồn lây bệnh.
* Ceftriaxone được dùng kết hợp với Azithromycin ở người lớn và trẻ em nặng hơn 45 kg
* Ceftriaxone được dùng kết hợp với Erythromycin ở trẻ em nặng dưới 45 kg hoặc Amoxicillin ở phụ nữ mang thai.
- Điều trị viêm kết mạc do dị ứng
Nếu viêm kết mạc của bạn là do dị ứng, bạn có thể được yêu cầu sử dụng một số loại thuốc nhỏ mắt để giúp giảm ngứa và phù mắt. Nhưng điều quan trọng hơn là loại bỏ dị nguyên, không tiếp xúc với nguyên nhân gây ra dị ứng đã được biết.
Phương pháp điều trị cho tình trạng này có thể bao gồm:
+ Đắp khăn lạnh để làm dịu ngứa và sưng.
+ Rửa mặt để loại bỏ các chất gây dị ứng.
+ Thuốc nhỏ mắt. Đây có thể là theo toa hoặc không kê đơn. Có một số khác nhau các loại. Bạn có thể cần phải thử các loại khác nhau để xem loại nào phù hợp nhất với bạn. Bạn có thể cần:
* Thuốc nhỏ mắt ngăn chặn phản ứng dị ứng (kháng histamine).
* Thuốc nhỏ mắt làm giảm sưng và kích ứng (chống viêm).
* Thuốc nhỏ mắt steroid để giảm bớt một phản ứng nghiêm trọng (viêm kết mạc mùa xuân).
+ Thuốc kháng histamine đường uống để giảm phản ứng dị ứng của bạn. Bạn có thể cần những thứ này nếu thuốc nhỏ mắt không giúp ích hoặc khó sử dụng.
- Điều trị viêm kết mạc khác
Đôi khi viêm kết mạc có thể được gây ra bởi một hóa chất hoặc chất khác trong mắt của bạn. Trong trường hợp này, rửa mắt cho sạch hóa chất. Bạn có thể được yêu cầu sử dụng một số loại thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ cho mắt.
- Các phương pháp hỗ trợ khác làm giảm triệu chứng như vệ sinh mắt:
+ Sử dụng một miếng gạc lạnh hoặc ấm đắp lên mắt.
+ Sử dụng khăn lau (sạch, khác nhau) hoặc bông thấm nước sạch cho mỗi mắt/mỗi lần để tránh lây lan bất kỳ nhiễm trùng nào, làm sạch mắt (chất tiết), nhắm mắt và lau từ bên trong ra bên ngoài vùng mắt.
5. CÁC KIỂU LÂY TRUYỀN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH VIÊM KẾT MẠC CẤP LÂY LAN TRONG CỘNG ĐỒNG
5.1. Các kiểu lây truyền bệnh viêm kết mạc cấp
Làm thế nào mà bạn bị bệnh đau mắt đỏ?
Viêm kết mạc do virus: Viêm kết mạc thường gặp nhất do cùng một loại virus gây ra sổ mũi và đau họng do cảm lạnh thông thường. Bệnh lan truyền qua những giọt bắn do nhảy mũi, hắc hơi.
Viêm kết mạc do vi khuẩn
Nhiễm trùng do vi khuẩn gây viêm kết mạc tạo ra nhiều mủ dính trong mắt. Một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, tuy nhiên, có thể gây ra ít hoặc không xuất tiết. Đôi khi các vi khuẩn gây đau mắt đỏ là giống với vi khuẩn gây ra viêm họng, viêm đường hô hấp trên. Cả viêm kết mạc do vi khuẩn và virus đều dễ dàng lây từ người sang người. Viêm kết mạc do vi khuẩn và virus có thể khá dễ lây lan. 3 cách phổ biến nhất để mắt đỏ lây lan bao gồm:
- Lây từ người bị bệnh đau mắt đỏ:
+ Lây trực tiếp do tiếp xúc trực tiếp với chất dịch cơ thể của người bị nhiễm bệnh, thường là qua tiếp xúc bằng tay - mắt.
+ Lây gián tiếp qua trung gian truyền bệnh như ruồi
- Lây từ nhiễm trùng các bộ phận lân cận của chính người đó:
+ Viêm bờ mi, viêm túi lệ
+ Viêm mũi xoang
+ Viêm kết mạc ở mắt còn lại
- Lây từ các nguồn khác:
+ Kính tiếp xúc bị nhiễm trùng do không vệ sinh kính tiếp xúc đúng cách hoặc sử dụng kính tiếp xúc không phù hợp hoặc kính tiếp xúc trang trí cũng có rủi ro.
+ Từ đường máu, bộ phận sinh dục
Trẻ em là những người có nhiều khả năng bị đau mắt đỏ do vi khuẩn hoặc virus. Điều này là do chúng tiếp xúc gần với rất nhiều người khác trong các trung tâm chăm sóc ban ngày hoặc trường học. Ngoài ra, trẻ em không thực hành vệ sinh tốt.
Viêm kết mạc dị ứng
Đôi khi có một phản ứng dị ứng với phấn hoa hoặc động vật có thể gây viêm kết mạc. Sự kích thích cũng có thể đến từ khói thuốc lá, khói xe, clo hồ bơi hoặc các chất độc hại khác. Triệu chứng chính của dị ứng mắt là ngứa mắt. Các triệu chứng khác bao gồm đỏ, rát và chảy nước mắt và phù mí mắt. Viêm kết mạc dị ứng không phải là bệnh truyền nhiễm.
Tôi có thể lây nhiễm cho người khác không? Tôi sẽ phải nghỉ việc, nghỉ học… trong bao lâu?
Bệnh đau mắt đỏ do vi khuẩn, bạn thường có thể trở lại làm việc hoặc đi học 24 giờ sau khi bắt đầu dùng kháng sinh, miễn là các triệu chứng đã được cải thiện.
Bệnh đau mắt đỏ do virus, bạn có thể lây nhiễm khi còn triệu chứng. Kiểm tra với bác sĩ của bạn để chắc chắn.
Bệnh đau mắt đỏ do dị ứng cấp thường hồi phục trong 3 ngày, và không lây bệnh, có thể làm giảm nhanh triệu chứng bằng chườm mát để sớm hồi phục.
5.2. Phòng ngừa sự lây lan bệnh viêm kết mạc cấp
& Làm thế nào để tránh lây lan cho người khác? Làm thế nào để người khác không lây lan cho mình?
Làm thế nào để tránh lây lan mắt đỏ
Một số viêm kết mạc có thể lây từ người sang người. Viêm kết mạc do virus có nguy cơ lây truyền từ 10% đến 50%. Vệ sinh cơ bản là đủ để tránh lây nhiễm cho người khác hoặc mắt khác của bạn. Thực hiện theo các mẹo này để bạn không lây nhiễm cho người khác hoặc tự lây nhiễm lại.
- Dùng khăn sạch mỗi ngày:
+ Dùng khăn hoặc khăn giấy sạch mỗi lần bạn lau mặt và mắt.
+ Không dùng chung khăn tắm, khăn tay và vứt khăn giấy sau mỗi lần sử dụng.
+ Thay khăn trải giường, áo gối và khăn tắm hàng ngày.
- Rửa tay rất thường xuyên bằng nước sạch và xà phòng. Luôn luôn rửa chúng trước và sau khi bạn ăn, khi bạn đi vệ sinh, hoặc sau khi bạn hắt hơi hoặc ho. Đặc biệt là sau khi nhỏ/tra thuốc vào mắt, hay chạm vào mắt.
- Tránh không chạm tay vào mắt bạn. Nếu bạn làm, rửa tay ngay lập tức.
- Thường xuyên làm sạch và khử trùng các đồ vật và các bề mặt hay được chạm vào: mặt bàn, bồn rửa, tay nắm cửa.
- Đừng chia sẻ bất cứ điều gì chạm vào mắt bạn:
+ Vứt bỏ bất kỳ trang điểm đã sử dụng trong khi bị nhiễm: Vi khuẩn có thể sống trong dụng cụ trang điểm. Điều này có thể gây ra mắt đỏ và thậm chí là nhiễm trùng giác mạc nguy hiểm. Không sử dụng trang điểm mắt trong khi mắt của bạn bị nhiễm trùng. Thay thế dụng cụ trang điểm của bạn nếu bạn bị nhiễm trùng mắt. Và không bao giờ chia sẻ trang điểm mắt với người khác.
+ Đừng đeo kính tiếp xúc cho đến khi mắt bạn trở lại bình thường: Đảm bảo làm sạch kính tiếp xúc của bạn chính xác như khuyến cáo của bác sĩ nhãn khoa hay nhà sản xuất.
- Tránh các hoạt động chung, không sử dụng bể bơi
- Tránh tiếp xúc với người bị bệnh đau mắt đỏ, viêm đường hô hấp trên
- Phòng ngừa viêm kết mạc sơ sinh:
+ Sàng lọc trước sinh và quản lý bà mẹ có nguy cơ
+ Sử dụng thuốc nhỏ mắt kháng sinh (erythromycin) ngay sau khi sinh để ngăn ngừa bệnh mắt.
Viêm kết mạc thường tự hết sau 1 tuần 2. Nếu các triệu chứng của bạn kéo dài hơn thế, bạn nên đi khám bác sĩ nhãn khoa. Anh ấy hoặc cô ấy có thể chắc chắn rằng bạn không có vấn đề về mắt nghiêm trọng hơn.
Các biện pháp khắc phục nhanh tại nhà cho bệnh đau mắt đỏ
Hầu hết các mắt đỏ sẽ tự biến mất trong một hoặc hai tuần. Việc bạn có thể làm giảm bệnh đau mắt đỏ tại nhà hay không tùy thuộc vào loại mắt đỏ của bạn và mức độ xấu của nó.
Bạn nên đi khám bác sĩ nhãn khoa ngay nếu:
- Bạn đang bị đau nhức mắt hoặc gặp khó khăn khi nhìn thấy
- Bạn trở nên nhạy cảm với ánh sáng
- Các triệu chứng của bạn đã tiếp diễn trong một tuần trở lên hoặc ngày càng nặng hơn
- Mắt của bạn tiết ra nhiều mủ hoặc chất nhầy
- Bạn có bất kỳ triệu chứng nhiễm trùng nào khác: sốt, đau họng, nhức đầu.
Bệnh đau mắt đỏ là nguyên nhân phổ biến của nghỉ học và có thể lây lan nhanh chóng trong các trường học. Hãy chắc chắn rằng con bạn biết làm thế nào để tránh bị đau mắt đỏ và các bệnh nhiễm trùng khác.
Sởi và mắt đỏ
Vì bệnh sởi đang trở lại ở trẻ em chưa được tiêm chủng, điều quan trọng cần biết là mắt đỏ có thể là triệu chứng của bệnh sởi. Mắt đỏ có thể xuất hiện trước khi phát ban sởi hoặc cùng một lúc. Đặt những câu hỏi về việc mắt đỏ có thể là dấu hiệu của bệnh sởi hay không:
(1)- Có dịch bệnh sởi được báo cáo trong khu vực không?
(2)- Trẻ đã được tiêm phòng sởi chưa? Nếu vậy thì viêm kết mạc sởi là rất khó xảy ra.
(3)- Có các triệu chứng bệnh sởi khác, như phát ban đỏ, hoặc sốt cao (trên 104 độ Farenheit / 40 Celsius)? Lưu ý rằng các loại mắt đỏ khác cũng có thể gây sốt, đặc biệt là ở trẻ em. Vì vậy, sốt nhẹ hoặc sốt tự nó không nhất thiết là dấu hiệu của bệnh sởi.
(4)- Trẻ có nhạy cảm với ánh sáng thường xuyên, trong nhà không? Nhạy cảm với ánh sáng có nhiều khả năng là dấu hiệu của bệnh đau mắt đỏ liên quan đến bệnh sởi. Nhạy cảm với ánh sáng trong nhà luôn là dấu hiệu của tình trạng mắt nghiêm trọng, thường liên quan đến tổn thương đe dọa thị lực liên quan đến giác mạc. Bạn nên đi khám bác sĩ nhãn khoa, không chỉ là bác sĩ chăm sóc chính hay bác sĩ nhi khoa.
Nếu bạn nghĩ rằng bạn hoặc người thân có thể bị đau mắt đỏ liên quan đến bệnh sởi, hãy đến gặp bác sĩ nhãn khoa ngay lập tức và đảm bảo họ báo cáo với cơ quan y tế địa phương. Trong một số trường hợp, bệnh sởi có thể làm hỏng giác mạc, võng mạc hoặc thần kinh thị giác và dẫn đến mất thị lực hoặc mù lòa.
Bạn có thể làm gì ở nhà khi bị bệnh đau mắt đỏ
Nếu bạn đeo kính tiếp xúc, bạn nên ngừng đeo chúng trong khi bạn bị mắt đỏ. Sử dụng một cặp mới khi bạn quay trở lại để đeo kính tiếp xúc. Kính tiếp xúc cũ của bạn có khả năng bị nhiễm bệnh và có thể khiến bạn bị bệnh trở lại nếu bạn đeo lại chúng.
Bạn cũng nên ngừng trang điểm mắt trong khi bạn bị nhiễm trùng. Loại bỏ trang điểm mắt cũ của bạn và trang điểm mới một khi đôi mắt của bạn khỏe mạnh.
Nếu một hoặc cả hai mắt của bạn đỏ và khó chịu, đó có thể là mắt đỏ dị ứng, mắt đỏ do virut hoặc mắt đỏ do vi khuẩn. Đôi khi thật dễ dàng để tìm ra loại mắt đỏ nào của bạn và những lần khác chỉ có bác sĩ mới có thể cho biết nguyên nhân gây ra vấn đề.
Biện pháp khắc phục tại nhà khi bị bệnh đau mắt đỏ do virus hoặc vi khuẩn
Mắt đỏ do virus giống như cảm lạnh thông thường ở mắt. Không có cách điều trị virus và thông thường bạn chỉ cần để nó tự lành. Mắt đỏ do virut sẽ hết trong vòng một hoặc hai tuần mà không cần điều trị.
Mắt đỏ do vi khuẩn thường tạo ra nhiều chất nhầy hoặc mủ hơn mắt đỏ do virus hoặc dị ứng. Mắt đỏ do vi khuẩn có thể được điều trị bằng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.
Để giảm các triệu chứng của mắt đỏ do vi khuẩn hoặc virus, bạn có thể:
- Dùng ibuprofen hoặc một loại thuốc giảm đau không kê đơn khác.
- Sử dụng thuốc nhỏ mắt bôi trơn không cần kê đơn (nước mắt nhân tạo).
- Đặt khăn ướt ấm và ẩm lên mắt trong vài phút.
+ Để tạo ra một sự massage cho mắt của bạn, hãy ngâm một chiếc khăn sạch trong nước ấm sau đó vắt nó ra để nó không bị nhỏ giọt.
+ Đặt miếng vải ấm lên mắt và để yên tại chỗ cho đến khi nó nguội.
+ Bạn có thể lặp lại điều này nhiều lần trong ngày, hoặc thường xuyên là thoải mái.
+ Sử dụng khăn lau sạch mỗi lần để bạn không lây nhiễm.
+ Nếu bạn bị đau mắt đỏ ở cả hai mắt, hãy sử dụng khăn lau khác nhau cho mỗi mắt.
+ Nếu mí mắt của bạn dính vào nhau, một chiếc khăn ấm có thể làm lỏng chất nhờn khô để bạn có thể mở mắt.
Biện pháp khắc phục tại nhà khi bị bệnh đau mắt đỏ do dị ứng
Nếu viêm kết mạc của bạn là do dị ứng, việc ngăn chặn nguồn dị ứng là rất quan trọng. Mắt đỏ do dị ứng sẽ tiếp tục miễn là bạn tiếp xúc với bất cứ điều gì gây ra nó. Mắt đỏ dị ứng không truyền nhiễm. Bạn vẫn có thể đi làm hoặc đi học khi bị viêm kết mạc dị ứng và không ai khác bị nhiễm. Để giảm các triệu chứng dị ứng mắt đỏ, bạn có thể:
- Dùng thuốc chống dị ứng hoặc sử dụng thuốc nhỏ mắt dị ứng.
- Đặt khăn ướt, mát lên mắt trong vài phút.
- Sử dụng thuốc nhỏ mắt bôi trơn không cần kê đơn (nước mắt nhân tạo).
Những việc cần làm và không nên làm khi bạn bị bệnh đau mắt đỏ
Dù bạn có loại mắt đỏ nào, đừng sử dụng thuốc nhỏ mắt làm giảm đỏ mắt, như Visine. Những loại thuốc nhỏ mắt này có thể rất khó chịu nếu bạn bị nhiễm trùng. Chúng cũng có thể làm cho các triệu chứng của bạn tồi tệ hơn.
Mắt đỏ do virus và vi khuẩn có thể lây lan rất dễ dàng - dễ dàng như cảm lạnh thông thường. Nếu bạn bị nhiễm trùng chỉ ở một mắt, hãy cẩn thận không lây sang mắt kia. Và hãy cẩn thận để không lây nhiễm ở nơi công cộng.
Sữa mẹ và bệnh đau mắt đỏ
Blog và các bài đăng trên phương tiện truyền thông xã hội đôi khi khuyên bạn nên đặt sữa mẹ vào mắt trẻ nếu chúng có mắt đỏ. Không có khoa học hỗ trợ sử dụng sữa mẹ cho mắt đỏ và nó có thể có hại hơn là hữu ích. Nhiễm trùng mắt ở trẻ nhỏ có thể rất nghiêm trọng. Đừng trì hoãn gặp bác sĩ và đừng chỉ dựa vào các biện pháp dân gian.
Các blogger khuyên dùng sữa mẹ cho mắt đỏ nói rằng các chất trong sữa mẹ có thể chữa nhiễm trùng và làm dịu viêm. Nhưng một trong số ít nghiên cứu về việc liệu sữa mẹ có thể chống lại nhiễm trùng không chỉ phát hiện ra rằng nó không chữa được các nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đau mắt đỏ. Sữa có thể đưa vi khuẩn mới vào mắt.
Trong nghiên cứu, sữa được thu thập từ 23 bà mẹ khỏe mạnh tại bệnh viện San Francisco. Sữa đã được thử nghiệm về tác dụng của nó đối với các nguyên nhân phổ biến gây đau mắt đỏ và cũng được nuôi cấy để tìm bất kỳ vi khuẩn nào có trong sữa. Sữa mẹ có tác dụng nhỏ đối với một số loại vi khuẩn, nhưng không có tác dụng gần như với thuốc kháng sinh. Và vi khuẩn đã có trong sữa mẹ có thể gây nhiễm trùng mắt nghiêm trọng khác.
Có rất nhiều lời khuyên tồi tệ về mắt đỏ trên internet. Không bao giờ đặt bất cứ điều gì vào mắt của bạn mà không được bác sĩ chấp thuận. Thực phẩm và chiết xuất thảo dược không vô trùng và có thể làm cho tình trạng mắt tồi tệ hơn nhiều.
6. THEO DÕI, GIÁM SÁT BỆNH VIÊM KẾT MẠC CẤP
Sự cần thiết và tần suất theo dõi phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân; trong hầu hết các trường hợp không biến chứng, việc theo dõi là không cần thiết.
Nên theo dõi trong các trường hợp sau:
- Nếu corticosteroid tại chỗ được sử dụng lâu dài hoặc tái phát: định kỳ đo áp lực nội nhãn và thực hiện kiểm tra đáy mắt có nhỏ giãn đồng tử; nên được chăm sóc bởi bác sĩ nhãn khoa
- Viêm kết mạc do Herpes Simplex Virus: đánh giá lại sau 1 tuần; đo thị lực và thực hiện kiểm tra đèn khe
- Viêm kết mạc do nhiễm khuẩn lậu cầu: theo dõi hàng ngày cho đến khi hồi phục; đo thị lực và thực hiện kiểm tra đèn khe
- Các dạng viêm kết mạc do vi khuẩn khác: đánh giá lại sau 3 đến 4 ngày nếu thiếu cải thiện rõ ràng
- Viêm kết mạc do Chlamydia: đánh giá lại bằng cách kiểm tra đèn khe và kiểm tra thị lực sau điều trị vì có tỷ lệ thất bại điều trị cao