Quyền chọn bán: Put option

Để tìm hiểu hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu trong thị trường chứng khoán là gì, chúng ta hãy xem qua một thí dụ khá gần gũi.

Hiện tại bạn cần mua một lượng vàng để ba tháng sau bạn trả cho người nhà như đã hứa. Thị trường vàng lên xuống thất thường trong khi bạn chưa có đủ tiền để thanh toán theo giá vàng trên thị trường là 40 triệu đồng/lượng. Bạn lo ngại giá vàng có thể lên cao đến 45 triệu đồng.

Một ngân hàng A chấp nhận bán cho bạn 1 lượng vàng giá 40 triệu bất kỳ lúc nào từ đầy cho đến ba tháng sau. Để có được lời hứa của ngân hàng A, bạn phải trả phí (còn gọi là option premium) cho ngân hàng là 500 ngàn đồng.

Nếu giá vàng ngoài thị trường lên cao hơn 40 triệu đồng bao nhiêu đi chăng nữa trong vòng ba tháng tới, bạn vẫn có quyền mua vàng giá 40 triệu đồng từ ngân hàng A.

Ngân hàng A chính là người bán quyền chọn mua (hay còn gọi sell hoặc write a call option).

Bạn chính là người mua quyền chọn mua (hay còn gọi buy hoặc long a call option).

Trong vòng ba tháng, bất kỳ lúc nào bạn muốn mua vàng giá 40 triệu đồng, ngân hàng A đều phải thực hiện hợp đồng. Nhưng nếu giá vàng giảm dưới 40 triệu đồng, bạn sẽ không bị bắt buộc phải thực hiện hợp đồng và bạn sẽ chọn mua vàng trên thị trường để giảm chi phí.

Với hợp đồng quyền chọn mua (call option), thị trường sẽ cho phép bạn thực hiện các giao dịch sau:

Mua quyền chọn mua hoặc (buy/long a call option).

Bán quyền chọn mua hoặc (write/sell a call option).

ĐỊNH NGHĨA

Hợp đồng quyền chọn bán là một hợp đồng tài chính giữa hai bên, theo đó người mua hợp đồng (the holder) có quyền bán cho người bán hợp đồng (the writer) một số cổ phần của một loại chứng khoán, chỉ số chứng khoán nào đó tại một mức giá xác định (strike price, exrcise price), vào hoặc trước ngày đáo hạn hợp đồng (expiration date). Để đổi lại người mua phải trả cho người bán một khoản phí hợp đồng (option premium).

Cần lưu ý trong hợp đồng quyền chọn bán người mua hợp đồng lại chính là người có quyền bán chứng khoán. Người mua hợp đồng sẽ có lợi nếu giá chứng khoán sụt giảm mạnh, khi đó nếu người mua hợp đồng quyết định thực thi quyền bán (exercise the option), người bán hợp đồng buộc phải mua số chứng khoán đó. Ngược lại, người bán hợp đồng (người có nghĩa vụ mua chứng khoán khi đến hạn nếu người mua hợp đồng yêu cầu) sẽ thu lợi khi giá chứng khoán tăng, đứng, hoặc giảm ít hơn khoản phí hợp đồng nhận được.

Hợp đồng quyền chọn bán là một cách để nhà đầu tư bảo hiểm cho chứng khoán của mình khi ông ta dự đoán chứng khoán đó có khả năng tụt giá trong tương lại đồng thời không muốn bán hẳn số chứng khoán đó hoặc để đầu cơ thu lợi trước dự đoán đó. Dù trường hợp nào có xảy ra chăng nữa thì rủi ro người mua hợp đồng cũng chỉ giới hạn trong số phí hợp đồng Hợp đồng quyền chọn bán phổ biến nhất đối với cổ phiếu của một công ty nhất định, ngoài hợp đồng put option còn hay được mua bán với tài sản tài chính như lãi suất, hoặc mặt hàng thực như vàng, dầu mỏ.

Vd: Tôi mua một hợp đồng quyền chọn bán 100 cổ phiếu công ty ABC với giá 50 trong khi giá hiện tại của cổ phiếu này là 55, và tôi phải trả phí hợp đồng là 5. Nếu giá cổ phiếu ABC giảm xuống còn 40 trước khi đáo hạn hợp đồng tôi có thể mua vào 100 cổ phiếu ABC với giá 4000 và thực thi quyền bán của mình với người bán hợp đồng lấy 5000. Như vậy tổng lợi nhuận của tôi là 500 = (5000 - 4000 - 5000), trừ đi phí hoa hồng.

Nếu giá chứng khoán cho đến ngày đáo hạn hợp đồng vẫn không giảm xuống dưới strike price (50) thì người mua hợp đồng sẽ từ chối thực hiện quyền bán của mình (đương nhiên rồi, tại sao anh ta lại phải mua chứng khoán với giá cao hơn 50 để bán ở giá 50 chứ?) Như vậy tất cả những gì người mua hợp đồng mất là khoản phí hợp đồng 500(5*100).

Trước khi quyền chọn bán được thực hiện, giá quyền chọn (phí quyền chọn) thay đổi theo giá chứng khoán và theo thời gian. Giá quyền chọn phải phản ánh được cơ hội mà hợp đồng này đem lại lợi nhuận cho người mua. Do đó, nếu chứng khoán càng biến động mạnh (volatile) và thời gian đáo hạn càng dài thì phí quyền chọn càng cao.

http://www.saga.vn/thuat-ngu/put-option-quyen-chon-ban~3476

Một trong những chiến lược giao dịch options cơ bản nhưng cũng phổ biến và hiệu quả nhất là đầu tư covered call. Đây là một hình thức đầu tư “ăn chắc mặc bền” hàng đầu trên thị trường tài chính.

Covered Call là một trong những chiêu được các nhà đầu tư chân chính và dài hạn áp dụng nhiều nhất trên thị trường chứng khoán và quyền chọn Mỹ hiện nay nhằm hạn chế rủi ro và tối đa lợi nhuận.

Tiếp tục với thí dụ được đưa ra trong bài viết về chiến lược Naked Put, bạn đã mua được cổ phiếu ABC với mức giá hời 45 USD. Bạn sẵn sàng nắm giữ cổ phiếu này trong vòng 2-3 năm tới với mức lợi nhuận mục tiêu 2-3 lần.

Trong thời gian này, tập đoàn ABC vẫn làm ăn hiệu quả và trả cổ tức tiền mặt đều đặn cho bạn. Nhưng bạn… vẫn muốn kiếm thêm nhiều hơn nữa với chứng khoán này.

Bạn tìm được một người chịu đưa cho bạn mỗi tháng 0,5 USD trên mỗi cổ phiếu ABC.

Lại kiểu suy nghĩ phi thực tế và quá tham lam?

Có lẽ bạn vẫn đang nghĩ như thế. Nhưng đây lại là điều bình thường với chiến lược Covered Call trong đầu tư option.

Một mặt, bạn đầu tư chứng khoán dài hạn (như trường hợp cổ phiếu ABC ở trên) để tìm kiếm lợi nhuận đôi ba lần. Bên cạnh đó trong thời gian chờ đợi bạn vẫn có cách kiếm tiền chi tiêu hàng tháng. Như vậy ngoài tiền cổ tức, chứng khoán ABC lại “đẻ” thêm một dòng tiền đều cho bạn.

Trong đầu tư tài chính liệu có điều gì tuyệt vời hơn?

Để nắm được tuyệt chiêu lựa chọn cổ phiếu tốt, bán hợp đồng option để thu lợi nhuận dựa trên cổ phiếu mình đang nắm giữ, bạn có thể tham khảo chương trình học đầu tư quyền chọn.