Chủ đề 4: KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐƯƠNG ĐẠI
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Điều kiện tự nhiên:
Hệ thống kênh rạch bao quanh.
Vị trí địa lý thuộc vùng cận xích đạo gió mùa.
Nhiệt độ trung bình năm cao (25 – 27 độ C).
Hai mùa mưa, khô rõ rệt (mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau).
Bối cảnh lịch sử - xã hội:
Trải qua nhiều thời kỳ với tên gọi khác nhau.
Đa dạng văn hoá với tính cách phóng khoáng, năng động của sự hợp lưu nhiều dòng người từ các vùng miền khác nhau.
Vị trí địa lý - kinh tế:
Vị trí chiến lược trong vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
Quy mô dân số lớn nhất cả nước.
Là thành phố trực thuộc Trung ương và đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
Trung tâm văn hoá, kinh tế, giải trí và giáo dục quan trọng của cả nước.
Phân loại kiến trúc theo giai đoạn lịch sử:
Kiến trúc Sài Gòn – Gia Định.
Kiến trúc Sài Gòn – Đông Dương.
Kiến trúc hiện đại Sài Gòn.
Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh đương đại.
II. KIẾN TRÚC SÀI GÒN – GIA ĐỊNH
Hình thành:
Năm 1698, Nguyễn Hữu Cảnh lập phủ Gia Định, đánh dấu sự ra đời của Thành phố.
Hội tụ nhiều nét văn hoá đặc trưng từ các vùng miền khác nhau.
Kết quả của quá trình hội tụ và hỗn dung văn hoá của nhiều tộc người như Việt, Hoa, Khơ-me và Chăm.
Đặc điểm:
"Phố thị" đa văn hoá, năng động với nhiều hoạt động kinh tế nhộn nhịp.
Kiến trúc nhà ở của người Hoa: nhà phố tập trung tại các phố chợ.
Chiều rộng 3 – 4 m, chiều dài 15 – 20 m.
Tầng trệt dùng để kinh doanh, các tầng còn lại để ở.
Mặt đứng có ban công, cửa sổ vuông, đỉnh cửa cong hoặc góc bo tròn.
Mái dốc cao hoặc mái bằng, trang trí chi tiết đấu củng hoặc hình thức tín ngưỡng truyền thống của người Hoa.
Nhà ở vùng ven mang dáng dấp nhà ở Nam Bộ, chú ý thông gió tự nhiên, sử dụng vật liệu tạm bợ, có sân hoặc vườn.
Kiến trúc tâm linh:
Hội quán của người Hoa (chùa Bà, chùa Ông): bố cục hình chữ "Khẩu", không gian vây quanh giếng trời (Thiên tĩnh).
Chùa của người Việt (chùa Giác Lâm, Giác Viên, Phụng Sơn Tự): lối vào không có cổng tam quan, mái thẳng bốn vạt theo lối "trùng thiềm điệp ốc".
Lăng Ông Bà Chiểu: lối vào có cổng tam quan, kiến trúc và trang trí mang dáng dấp kiến trúc cung đình Huế.
III. KIẾN TRÚC SÀI GÒN – ĐÔNG DƯƠNG
Bối cảnh:
Từ thập niên 70 của thế kỉ XIX, Pháp xây dựng các công trình kiến trúc đại diện cho giới cầm quyền và thượng lưu.
Đặc điểm:
Mang âm hưởng của các toà nhà tân cổ điển ở Paris về công năng và thẩm mĩ.
Thể hiện rõ nét sức mạnh và uy quyền của người thống trị.
Sử dụng nhiều chi tiết trang trí và vật liệu xây dựng nhập từ Pháp.
Kết hợp các yếu tố bản địa để thích nghi với điều kiện khí hậu nhiệt đới.
Phong cách kiến trúc Đông Dương: kết hợp kiến trúc Pháp với các yếu tố kiến trúc địa phương.
Ví dụ:
Nhà thờ Đức Bà.
Bưu điện Thành phố.
Trụ sở Uỷ ban Nhân dân Thành phố (trước đây là Dinh Xã Tây).
Nhà hát Thành phố.
IV. KIẾN TRÚC HIỆN ĐẠI SÀI GÒN
Bối cảnh:
Sau khi Pháp rời đi, chính quyền Việt Nam Cộng hòa tiếp quản Sài Gòn từ năm 1946.
Đặc điểm:
Ảnh hưởng của kiến trúc hiện đại phương Tây, đặc biệt là từ Mỹ.
Sử dụng vật liệu mới như bê tông, kính.
Chú trọng tính công năng, loại bỏ các chi tiết trang trí rườm rà.
Xuất hiện nhiều cao ốc, công trình quân sự.
Ví dụ:
Dinh Độc Lập.
Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Các khu biệt thự, chung cư theo phong cách hiện đại.
V. KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐƯƠNG ĐẠI
Bối cảnh:
Từ năm 1976, Sài Gòn đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc điểm:
Xu hướng toàn cầu hoá.
Phát triển nhiều nhà cao tầng, trung tâm thương mại, nhà ở riêng lẻ, chung cư và công trình công cộng.
Kế thừa và phát triển các phong cách kiến trúc trước đây.
Kết hợp văn hoá phương Tây trong tổ chức không gian với văn hoá địa phương trong thiết kế vỏ bao che, che nắng, ngăn mưa và làm mát công trình.
Ví dụ:
Trung tâm thương mại Vincom.
Nhà ở riêng lẻ Stacking Green.