Hệ thống TC của nước ta gồm TCVN và tiêu chuẩn cơ sở
Theo đó có hai loại giấy chứng chỉ đó là chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn (hợp chuẩn) và chứng nhận phù hợp QC kỹ thuật ( hợp quy).
+ Chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn: là việc xác nhận đối tượng của hành động trong l/vực tiêu chuẩn phù hợp với TC tương ứng. Chứng nhận tiêu chuẩn về nguyên tắc là hoạt động tự nguyện, thế nhưng trong một vài trường hợp theo yêu cầu đối với từ phía khách hàng thì nó trở thành bắt buộc. Đối với nhận xét phù hợp tiêu chuẩn, việc lựa chọn phương thức nhận xét nào là do tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn hay công ty, cá nhân công bố hợp chuẩn quyết định thế nhưng phải phù hợp với đối tượng chứng chỉ để đảm bảo độ uy tín của kết quả đánh giá;
+ Chứng chỉ phù hợp QC kỹ thuật: là việc xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực QC kỹ thuật thích hợp với Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chứng nhận thích hợp quy chuẩn hợp quy thép, cát, sơn,... được hành động 1 cách bắt buộc. Phương thức nhận xét Quy chuẩn KT sử dụng cho từng đối tượng cụ thể chi tiết được quy định tại QC KT tương ứng.
Đối tượng chứng nhận: là SP, hàng hóa, dịch vụ, chu kỳ, môi trường theo những Tiêu chuẩn Việt Nam, quốc tế, khu vực và cả tiêu chuẩn nước ngoài hay QC kỹ thuật quốc gia QC kỹ thuật địa phương quy định. Những đối tượng quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật thường quan hệ tới đáng an tâm, sức lực, môi trường mang tính bắt buộc ứng dụng, nếu những doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh ∈ các đối tượng quy định này.
Để thực hiện việc chứng chỉ thích hợp Quy chuẩn KT, chứng nhận tiêu chuẩn các doanh nghiệp phải trải qua quy trình nhận xét sự thích hợp.
Quy trình:
+ trước tiên xem sản phẩm có Tiêu chuẩn Việt Nam không? Nếu có góp ý khách hàng ứng dụng Tiêu chuẩn Việt Nam. Do Tiêu chuẩn quốc gia chỉ quy định những tiêu chuẩn chung nên số lượng lớn những sản phẩm mới không có Tiêu chuẩn Việt Nam. Lúc này, cố vấn khách hàng thiết lập tiêu chuẩn - TC cơ sở và yêu cầu đối với cung cấp tính năng KT & SP mẫu để kiểm tra, thí điểm từ ấy tạo dựng tiêu chuẩn - TC cơ sở.
+ Có 8 phương thức nhận xét SP phù hợp TC, đấy là:
- Phương thức 1: thử nghiệm mẫu điển hình;
- Phương thức 2: thử nghiệm mẫu đại diện kết hợp nhận xét quá trình sản xuất, theo dõi phê chuẩn thí điểm mẫu lấy trên thị trường;
- Phương thức 3: thử nghiệm mẫu điển hình tích hợp nhận xét quá trình sản xuất; theo dõi thông qua thí điểm mẫu lấy tại địa chỉ SX kết hợp với nhận xét chu trình sản xuất;
- Phương thức 4: thí điểm mẫu đặc trưng và đánh giá quy trình sản xuất; kiểm soát phê chuẩn thử nghiệm mẫu lấy tại địa chỉ sản xuất & trên thị phần tạo hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
- Phương thức 5: thử nghiệm mẫu đại diện và đánh giá quá trình sản xuất; theo dõi ưng chuẩn thí điểm mẫu lấy tại địa chỉ SX hoặc trên thị phần kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
- Phương thức 6: nhận xét & theo dõi hệ thống quản lý;
- Phương thức 7: thử nghiệm, đánh giá lô SP, hàng hóa;
- Phương thức 8: thí điểm hay kiểm định toàn bộ SP, hàng hóa.
Đối với SP SX trong nước việc nhận xét thông thường ứng dụng phương thức năm, còn đối với sản phẩm nhập khẩu thì sử dụng phương thức7. Đối với những sản phẩm nhập khẩu có số lượng nhiều, mỗi lần nhập khẩu lại tiến hành nhận xét gây tốn kém thì bên cạnh việc thử nghiệm, nhận xét theo lô sản phẩm, SP thì có thể hành động đánh giá tại nguồn ( tức là thiết lập đoàn nhận xét sang địa chỉ SX để cấp giấy chứng nhận đăng ký tại nguồn).
QMS phổ quát hiện nay: Mọi sản phẩm lưu thông trên thị phần đều phải có HT bảo đảm chất lượng.
+ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: ko phụ ∈ vào hàng hóa và quy mô;
+ hệ thống quản lý chất lượng 22.000 áp dụng cho l/vực đáng để yên tâm thực phẩm;
+ hệ thống quản lý chất lượng môi trường ISO 14.001 ( khi sản xuất phát thải ra môi trường bụi, khói, nước thải..thì tổ chức yêu cầu phải có giấy chứng chỉ trước khi tiến hành sản xuất);
+ QMS VIETGAP thường sử dụng cho khuôn khổ rộng như tỉnh, địa phương, nông trường…
+ HT kiểm soát an toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18.001: doanh nghiệp lúc xây dựng hệ thống OHSAS thường kết hợp chúng với HT quản lý môi trường (ISO 14001) hay một tiêu chuẩn quản lý khác.
Các công việc cần thực hiện:
+ đầu tiên kiểm tra xem có tiêu phải không & có chứng nhận được không? Nếu ko có tiêu chuẩn - TC thì có thể mua sắm tiêu chuẩn nước ngoài.
+ Các QC phổ biến:
- Quy chuẩn đáng an tâm đồ chơi trẻ em;
- Quy chuẩn đáng để yên tâm điện;
- QC vệ sinh thực phẩm;
- Quy chuẩn tạo dựng ( QC 16/BXD).
tương tự, cần tham khảo Quy chuẩn của các bộ ( Bộ y tế, Bộ giao thông vận tải, Bộ Khoa học và technology, Bộ xây dựng…).
Đối với hợp quy, công ty phải hành động hai công việc là đánh giá hợp quy & công bố hợp quy chuẩn sản phẩm.
Để cấp Giấy chứng chỉ hợp quy (CR) cần có hệ thống bảo đảm chất lượng và có hoạt động sản xuất đối với sản phẩm ấy ( SP sản xuất trong nước ) hoặc hồ sơ nhập khẩu đối với SP nhập khẩu
Đối với hàng hóa mới SX chưa có tiêu chuẩn - TC thì trung tâm cần trả ba loại phí:
+ Phí cố vấn tạo dựng tiêu chuẩn;
+ Phí nhận xét cấp chứng chỉ lần đầu;
+ giá thành thí điểm mẫu đại diện ( cần cung ứng thông tin về sản phẩm để biết giá thành thử nghiệm)
ngoài ra, doanh nghiệp phải chịu phí duy trì các hiệu lực chứng chỉ trong khoảng 03 năm ( tùy thuộc vào nhóm sản phẩm & độ phức tạp, quy mô mà số lượng đánh giá kiểm soát không giống nhau, thường nhật là 2- 3 lần nhận xét giám sát).
Giấy chứng chỉ có hiệu lực ba 5 và phải thực hiện kiểm soát thường kỳ. Hết hiệu lực, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục giấy chứng chỉ đối với SP ấy thì thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận mới & phải trả chi phí cố vấn nhận xét lại.