ĐỐI LIÊN
( Siêu Quần )
( Siêu Quần )
金水灣環山左右
魚龍出沒水浮沉
Kim thuỷ loan hoàn, sơn tả hữu
Ngư long xuất một, thuỷ phù trầm
Nước biếc uốn lượn, núi bao quanh
Cá rồng ẩn hiện, dòng nổi chìm
"Kim thuỷ" 金 kim hướng tây, 金水 kim thuỷ - nước phía tây; 水 thuỷ ứng 兌 đoài (tượng trạch, hành kim thuỷ, hướng tây) vậy 金水 kim thuỷ ứng 金兌 kim đoài tức 銳 Nhuệ: sông Nhuệ, khúc
sông quanh co (loan hoàn) chảy qua từ hướng tây. Sơn tả hữu: trái phải có sơn (núi), 山 sơn tức 阜 phụ - núi đất gò đống, ý chỉ như trái phải có các gò làng Hạ làng Vanh."Ngư long" đối
"kim thuỷ" tức sông Nhuệ phía tây, ở đây "ngư long" chỉ khu đồng ruộng trũng ngập nước phía đông (xứ Đồng Sâu, Đồng Đỗi) "xuất một" lúc ẩn lúc hiện giống như hình "ngư long" cá chép;
Vì là đồng ruộng trũng nên chỉ khi mùa mưa mới ngập như "thuỷ phù trầm" nước lên xuống.
德年系出南盤古
奕世聲傳西聖人
Đức niên hệ xuất, nam bàn cổ
Dịch thế thanh truyền, tây thánh nhân
Đức thịnh dòng từ Nam Bàn Cổ
Danh thơm đời vọng Tây Thánh nhân
臺臨湧浪三枝柳
檻倚浮香一朵蓮
Đài lâm dũng lãng, tam chi liễu
Hạm kỳ phù hương, nhất đoá liên
Lầu trông sóng xô ba cành liễu
Hiên tựa hương bay một đóa sen
物阜人康歌大定
神功聖德等超群
Vật phụ nhân khang, ca đại định
Thần công thánh đức, đẳng siêu quần
Vật chất dồi dào, người an khang, ca khúc thái bình
Công lao hiển hách, đức cao cả, vượt bậc thế gian
"Đại Định - Siêu Quần" yên ổn thái bình - vượt trội xuất chúng, cũng ý chỉ tổng Đại Định và xã Siêu Quần.
歷代褒封存祀典
億年香火屹崇祠
Lịch đại bao phong, tồn tự điển
Ức niên hương hoả, ngật sùng từ
Đời đời ban thưởng, điển thờ còn
Muôn thuở hương đèn, miếu vẫn tôn
陰陽合德扶持大
上下同流保護多
Âm dương hợp đức, phù trì đại
Thượng hạng đồng lưu, bảo hộ đa
Âm dương hợp đức, nâng đỡ lớn
Trên dưới đồng lòng, che chở nhiều
聖澤汪洋流銳渚
皇恩浹洽潤青潭
Thánh trạch uông dương, lưu nhuệ chử
Hoàng ân tiếp hợp, nhuận thanh đàm
Ơn thánh mênh mông, chảy bến Nhuệ
Ân vua thấm đượm, mát đầm Thanh
"Nhuệ Chử - Thanh Đàm" bãi nhọn - đầm xanh, ý chỉ bến bãi vùng ven sông Nhuệ và vùng Thanh Trì vốn tên cổ là Thanh Đàm
村民遺化今唐俗
制度常經古漢宮
Thôn dân di hoá, kim đường dục
Chế độ thường kinh, cổ hán cung
Dân làng giữ nếp, nay Đường tục
Phép nước còn truyền, xưa Hán cung
"Đường tục - Hán cung" phong tục thời Đường - cung điện thời Hán.
聖壽無疆山父岡陵培福址
鄉歯為尚尊俾上下秩儀文
Thánh thọ vô cương, sơn phụ cương lăng, bồi phúc chỉ
Hương xỉ vi thượng, tôn tỷ thượng, hạ trật nghi văn
Thánh thọ vô biên, núi non vun đắp phúc nền
Tuổi làng đáng trọng, trên dưới giữ gìn phép tắc
天維顯思感必通求必應
神之吊矣臨在上質在旁
Thiên duy hiển tư, cảm tất thông, cầu tất ứng
Thần chi điếu hỹ, lâm tại thượng, chất tại bàng
Ý Trời rõ tỏ, cảm ắt thông, cầu ắt ứng
Thần ngự uy nghiêm, ở trên cao, bên cạnh ta
五畝宅百畝田咸歌帝力
一日蠟百日澤共仰神功
Ngũ mẫu trạch, bách mẫu điền, hàm ca đế lực
Nhất nhật lạp, bách nhật trạch, cộng ngưỡng thần công
Nhà năm mẫu, ruộng trăm mẫu, đều ca ơn vua
Một ngày cúng, trăm ngày phúc, cùng ngưỡng thần công
食德飲和平辰孚大定
陰扶默相上智出超群
Thực đức ẩm hoà, bình thần phu đại định
Âm phù mặc tướng, thượng trí xuất siêu quần
Sống đức hưởng hòa, thời bình được yên ổn thái bình
Âm phù ngầm giúp, người tài sẽ vượt trội hơn người
"Đại Định - Siêu Quần" yên ổn thái bình - xuất chúng hơn người, cũng ý chỉ tổng Đại Định và xã Siêu Quần.