XÉT RẰNG:
- Bên A là pháp nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của Trung Quốc. Bên A có nhu cầu nhập khẩu cao Cà gai leo được phân phối bởi bên B.
- Bên B là pháp nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm được tinh chế từ Cây cà gai leo có chất lượng tốt trên thị trường. Bên B có nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
Bên A và bên B mong muốn cùng ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hóa quốc tế với những điều khoản và điều kiện sau đây:
Điều 1: Định nghĩa và giải thích
Trong hợp đồng này, các khái niệm dưới đây sẽ được định nghĩa như sau, nếu không có các quy định khác:
1.1 “Bên”: có nghĩa là Bên A hoặc bên B;
1.2 “Các bên”: có nghĩa là bên A và bên B;
1.3 “Hợp đồng”: có nghĩa là Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế này và các Phụ lục Hợp đồng (nếu có);
1.4 “Pháp luật”: nghĩa là tất cả nguồn luật điều chỉnh Hợp đồng này.
1.5 “ Giá Trị Hợp Đồng”: Là tổng giá trị Bên A phải trả cho Bên B hoàn tất nghĩa vụ trong hợp đồng của mình một cách đầy đủ và trọn vẹn, nhưng không bao gồm lãi suất phát sinh do thanh toán chậm (nếu có) và bất cứ hình thức tiền phạt nào
1.6 “Sản phẩm”: là sản phẩm Cao cà gai leo của bên B
1.7 “Sự kiện bất khả kháng”: được hiểu là sự việc xảy ra khách quan, không lường trước được và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên trong Hợp đồng. Các bên không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết, bao gồm nhưng không giới hạn như thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh, nổi loạn, những quyết định hay sự thay đổi trong chính sách pháp luật, định hướng phát triển của Nhà nước mỗi Bên gây ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng này.
1.8 “Ngày” được hiểu là ngày làm việc, trừ thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
Điều 2: Đối tượng hợp đồng
2.1 Bên B đồng ý bán cho bên A sản phẩm với nội dung như sau:
- Tên hàng:……………………………………..
- Nhà sản xuất: …………………………………….
- Số lượng và số sản xuất hàng hóa:…………………………….
- Chất lượng:…………………………………………………………….
- Xuất xứ:………………………………………………………
- Đóng gói: Được đóng gói phù hợp với phương thức vận tải bằng đường biển, phù hợp với hàng hóa, có chức năng bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển và phù hợp với quy định về bao bì đóng gói của nước xuất khẩu cũng như nước nhập khẩu.
2.2 Hai Bên đồng ý rằng bất cứ thông tin nào liên quan đến hàng hóa và việc sử dụng chúng như trọng lượng, kích thước, giá cả, màu sắc và các thông tin khác được ghi trong catalog, bảng quảng cáo, giấy báo, bảng hướng dẫn, bảng giá của Bên B sẽ không làm ảnh hưởng đến các điều khoản của Hợp đồng, trừ khi nó được quy định trong Hợp đồng.
2.3 Bên B vẫn là chủ sở hữu của bất kỳ quyền sở hữu trí tuệ hoặc sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa.
2.4 Bên B phải chịu trách nhiệm trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2.5 Bên A mất quyền viện dẫn quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này nếu Bên A không thông báo ngay cho Bên B về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hóa được giao sau khi bên A đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp Bên B biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
3.1 Đơn giá: 125.000 VNĐ/lọ. Đơn giá này sẽ không được sửa đổi nếu hai Bên không có thỏa thuận nào khác bằng văn bản.
3.2 Đồng tiền tính giá: Việt Nam Đồng
3.3 Giá trị Hợp đồng trên đã bao gồm VAT
3.4 Trong trường hợp giá cả hàng hoá có sự biến động chênh lệch từ………% so với giá ghi[A1] trong Hợp đồng, các bên phải thỏa thuận với nhau giá cả ghi trong Hợp đồng.
Điều 4: Điều khoản thanh toán
4.1 Đồng tiền thanh toán : Việt Nam Đồng
4.2 Phương thức thanh toán: Có thể dùng hai phương án
Phương án 1: Bên A thanh toán cho bên B 50 % giá trị hợp đồng ngay sau khi ký kết hợp đồng này, phần còn lại sẽ được thanh toán bằng phương thức thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận[A2] .
Phương án 2: Bên A thanh toán cho bên B 50 % giá trị hợp đồng ngay sau khi ký kết hợp đồng này, phần còn lại sẽ được thanh toán sau 10 ngày kể từ ngày hàng hóa được giao theo Điều 5 Hợp đồng này[A3] bằng hình thức chuyển tiện bằng điện TT (Telegraphic Transfer).
4.3 Chậm thanh toán: Trong trường hợp Bên A chậm thanh toán cho Bên B thì phải chịu lãi chậm trả tương đương với ……..%/ngày trên số tiền chậm trả.
Điều 5: Điều kiện giao hàng
5.1 Hàng hóa sẽ được giao theo điều kiện FOB – Cảng Hải Phòng Incoterm 2010 do Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành.
Cảng xếp hàng : Cảng Hải Phòng
Cảng đích:……………………………………………………….
Địa điểm xếp hàng:……………………………………………
Bên B phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa lên con tàu do Bên A chỉ định tại địa điểm xếp hàng do Bên A chỉ định tại cảng Hải Phòng.
5.2 Thời hạn giao hàng: Hàng hóa được giao trong thời hạn 30-45 ngày kể từ ngày Bên A thanh toán 50 % giá trị hợp đồng cho Bên B.
5.3 Thông báo giao hàng: Trong vòng (………… ) ngày làm việc tính từ khi tầu rời cảng (được hiểu là ngày kýphát vận đơn), Bên B phải thông báo cho Bên A bằng văn bản với nội dung sau: Số hợp đồng, tên hàng, sốlượng, số kiện, trọng lượng và kích thước từng kiện.
Điều 6: Nghĩa vụ của bên A
6.1 Nhận hàng hóa đúng thời gian, đúng địa điểm. Trong trường hợp chậm nhận hàng hóa gây thiệt hại cho Bên B thì phải bồi thường.
6.2 Chuẩn bị đầy đủ phương tiện và thực hiện những thủ tục cần thiết để Bên B thực hiện việc giao hàng.
6.3 Kiểm tra chất lượng hàng hóa theo quy định của Hợp đồng.
6.4 Phải thông báo cho Bên B biết về tất cả các khiếm khuyết của hàng hóa theo quy định của Điều 12 Hợp đồng này.
6.5 Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn, đúng quy trình của phương thức thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận.
6.6 Tự chịu rủi ro và phí tổn để lấy được giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép khác và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa và vận chuyển qua nước khác.
6.7 Ký hợp đồng vận tải với chi phí của mình để vận chuyển hàng hóa từ cảng giao hàng được chỉ định.
6.8 Thông báo đầy đủ cho Bên B về tên tàu, địa điểm xếp hàng. Bên B không chịu trách nhiệm trong trường hợp Bên A vi phạm nghĩa vụ thông báo này dẫn đến việc Bên B không giao hàng đúng thỏa thuận.
6.9 Chịu rủi ro về mất mát và hư hỏng đối với hàng hóa kể từ khi hàng được giao theo quy định của Điều 5 Hợp đồng này.
Điều 7: Nghĩa vụ của bên B
7.1 Giao hàng đúng đối tượng, đúng chất lượng tại địa điểm và theo thời gian giao hàng được thỏa thuận trong Hợp đồng.
7.2 Giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho Bên A đúng thời gian và địa điểm.
7.3 Đảm bảo tính hợp pháp về quyền sở hữu và việc chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hóa giao cho Bên A.
7.4 Chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu nếu cần, hoặc giấy phép chính thức nào khác và phải thực hiện thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hóa.
7.5 Cung cấp cho Bên A những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm hàng hóa (nếu Bên A yêu cầu).
Điều 8: Phân chia chi phí
8.1 Bên A phải chịu những chi phí sau:
- Tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng hóa được giao theo quy định tại Điều 5 Hợp đồng này, loại trừ các chi phí làm thủ tục hải quan xuất khẩu cần thiết, cũng như các loại thuế, lệ phí và chi phí khác phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa.
- Các chi phí phát sinh do:
+ Bên A không thông báo cho Bên B đầy đủ về tên tàu, địa điểm xếp hàng
+ Con tàu Bên A chỉ định không đến đúng hạn hoặc không thể nhận hàng hoặc dừng việc xếp hàng trước thời hạn.
- Các thứ thuế, lệ phí khác cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hóa và chi phí vận tải qua nước khác.
8.2 Bên B phải chịu những chi phí sau:
- Tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao theo Điều 5 Hợp đồng này.
- Các thứ thuế, lệ phí khác cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa.
Điều 9: Giao hàng muộn và biện pháp khắc phục
9.1 Trừ trường hợp bất khả kháng, khi Bên B giao hàng muộn hoặc chỉ giao một phần hàng hóa thì Bên A có thể gia hạn cho Bên B thêm một khoảng thời gian hợp lý để giao hàng. Nếu quá thời hạn trên Bên B vẫn không giao hàng thì Bên A có quyền hủy hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này Bên A phải thông báo bằng văn bản cho Bên B.
9.2 Biện pháp khắc phục theo điều này không loại trừ việc áp dụng các biện pháp khắc phục khác cho việc chậm giao hàng.
Điều 10: Chậm nhận hàng và biện pháp khắc phục
10.1 Trong trường hợp Bên A chậm nhận hàng hóa theo đúng thỏa thuận quy định trong Hợp đồng này, Bên B có thể gia hạn cho Bên A một thời hạn hợp lý để thực hiện nghĩa vụ. Nếu quá thời hạn trên Bên A vẫn không nhận hàng hóa, Bên B có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này Bên A phải thông báo bằng văn bản cho Bên B.
10.2 Biện pháp khắc phục theo điều này không loại trừ việc áp dụng các biện pháp khắc phục khác cho việc chậm nhận hàng.
Điều 11: Kiểm tra hàng hóa
11.1 Bên A phải kiểm tra hàng hóa hoặc bảo đảm đã có sự kiểm tra hàng hóa khi hàng hóa về đến cảng đích trong một thời hạn ngắn nhất mà thực tế có thể làm được.
11.2 Trong trường hợp điểm đến của hàng hóa bị thay đổi trong thời gian hàng đang trên đường vận chuyển hoặc hàng được Bên A gửi đi tiếp và khi đó Bên A không có khả năng hợp lý để kiểm tra hàng hóa, còn Bên B đã biết hoặc đáng lẽ phải biết khi ký kết hợp đồng về khả năng thay đổi lộ trình hoặc gửi tiếp đó, thì việc kiểm tra hàng hóa có thể được dời lại khi hàng đến nơi mới.
Điều 12: Giao hàng hóa không phù hợp với hợp đồng và biện pháp khắc phục
12.1 Hàng hóa được xem là không phù hợp với hợp đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
- Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà Bên B đã cho Bên A biết hoặc Bên B phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
- Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà Bên B đã giao cho Bên A;
- Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.
12.2 Bên A phải thông báo cho Bên B bất kỳ sự không phù hợp nào của hàng hóa so với hợp đồng trong vòng (….) ngày kể từ ngày Bên A biết hoặc buộc phải biết về sự khiếm khuyết của hàng hóa.
12.3 Bên A bị mất quyền khiếu nại về việc hàng hóa không phù hợp với hợp đồng nếu Bên A không thông báo cho Bên B biết về sự khiếm khuyết của hàng hóa trong thời hạn (….) ngày kể từ ngày bên A phải biết hoặc buộc phải biết về sự khiếm khuyết đó.
12.4 Trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng.
- Bên B không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng Bên A đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó.
- Bên B phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết của hàng hóa trước thời điểm chuyển rủi ro cho Bên A kể cả những khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro.
- Bên B phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết do Bên B vi phạm hợp đồng.
12.5 Biện pháp khắc phục trong trường hợp giao hàng hóa không phù hợp với hợp đồng
- Bên A có quyền yêu cầu Bên B phải thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa phù hợp với hợp đồng trong một thời hạn hợp lý trừ trường hợp Bên A đã sử dụng một biện pháp khắc phục khác không phù hợp với yêu cầu này.
- Thông báo yêu cầu Bên B thực hiện nghĩa vụ phải được thực hiện cùng một lúc với thông báo hàng hóa không phù hợp với hợp đồng.
- Trừ khi bên B thông báo cho Bên A về việc sẽ không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn bổ sung đó, Bên A không được áp dụng bất cứ biện pháp khắc phục nào trước khi thời hạn gia hạn kết thúc.
- Trong trường hợp Bên B không giao hàng trong thời gian đã được Bên A gia hạn thêm hoặc Bên B tuyên bố không giao hàng cho Bên A bằng văn bản trong thời hạn được gia hạn thì Bên A có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Trong trường hợp Bên A chỉ giao một phần hàng hóa phù hợp với hợp đồng thì các quy định trong Điều này chỉ được áp dụng với phần hàng hóa không phù hợp với hợp đồng. Bên A chỉ được tuyên bố hủy bỏ hợp đồng nếu một phần hàng được giao không phù hợp với hợp đồng cấu thành vi phạm cơ bản.
Bên nào vi phạm bất cứ nghĩa vụ được quy định tại Hợp đồng này, ngoài trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng bằng 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Điều 14: Ngôn ngữ áp dụng
Hợp đồng này được soạn thành hai bản với hai thứ tiếng Anh và tiếng Việt. Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa hai bản thì bản ………..sẽ được dùng làm căn cứ.
Điều 15: Điều khoản bất khả kháng
15.1 Bất kỳ việc không thực hiện hay chậm trễ thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng này là do ảnh hưởng trực tiếp của sự kiện bất khả kháng nêu trên đều không bị coi là vi phạm Hợp đồng.
15.2 Trong vòng……… ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên bị tác động bởi sự kiện bất khả kháng phải gửi thông báo bằng văn bản cho bên kia biết. Đồng thời tìm mọi biện pháp để hạn chế và khắc phục hậu quả do sự kiện bất khả kháng gây nên trong phạm vi và khả năng cho phép. Hợp đồng sẽ được các bên tiếp tục thực hiện sau khi sự kiện bất khả kháng không còn hoặc đã được khắc phục xong.
Điều 16: Điều khoản Luật áp dụng
Hợp đồng này và tất cả những vấn đề có liên quan đến việc ký kết, tính hiệu lực, cách diễn giải và việc thực hiện hợp đồng sẽ được điều chỉnh theo pháp luật của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam[A4] .
Điều 17: Giải quyết tranh chấp
17.1 Các bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của Hợp Đồng này, nếu có vấn đề gì phát sinh các Bên kịp thời thông báo cho nhau biết và chủ động bàn bạc giải quyết trên cơ sở thương lượng, hòa giải giữa các Bên.
17.2 Trường hợp không thể thỏa thuận được trong vòng…. ngày, các Bên sẽ đưa vụ việc ra Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này[A5] .
18.1 Bất kỳ thông báo nào do một Bên gửi cho Bên kia phải được lập thành văn bản.
18.2 Trừ khi có bằng chứng xác nhận khác, mọi thông báo sẽ được coi như là đã nhận được:
- Khi có văn bản xác nhận là đã giao nếu được chuyển qua đường thư tay; hoặc
- Sau khi có xác nhận đã chuyển tới địa chỉ nhận qua đường bưu điện.
- Các văn bản gửi bằng Email theo đúng địa chỉ email trên Hợp đồng này.
Điều 19: Điều khoản cuối cùng
19.1 Mọi vấn đề khác liên quan đến Hợp đồng này mà không được quy định trong Hợp đồng này sẽ được Các Bên giải quyết dựa trên những quy định tương ứng của pháp Luật điều chỉnh Hợp đồng này.
19.2 Mọi sửa đổi của Hợp đồng này chỉ có hiệu lực khi được Các Bên nhất trí bằng văn bản trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
19.3 Nếu bất kỳ quy định nào của Hợp Đồng này bị tuyên vô hiệu toàn bộ hay từng phần, thì hiệu lực của các quy định còn lại của Hợp Đồng sẽ không bị ảnh hưởng trừ các quy định liên quan trực tiếp đến hiệu lực Hợp đồng. Các Bên sẽ thay thế quy định vô hiệu bằng một quy định có hiệu lực phù hợp với tinh thần và mục đích của quy định đó. Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này phải được lập thành văn bản có chữ ký của các Bên và là một phần không tách rời của Hợp đồng này.
19.4 Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, có 19 (Mười chín) Điều, 10 (Mười) trang được lập thành 04 (Bốn) bản chính bằng cả Tiếng Anh và Tiếng Việt mỗi Bên giữ 01 (Một) bản chính bằng tiếng Anh và tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
[A1]Điều này đưa vào giúp Hợp đồng chặt chẽ hơn nhưng trên thực tế cũng khó xảy ra biến động trong thời gian ngắn
[A2]Nếu quy định việc thanh toán lần 2 bằng LC thì sẽ đỡ rủi ro hơn vì các lý do sau đây:
- Bên SVN chắc chắn sẽ nhận được 50% còn lại vì NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không
- Tuy nhiên thanh toán bằng LC phức tạp và yêu cầu SVN phải chuẩn bị đúng bộ chứng từ hàng hóa đúng như yêu cầu trong LC thì mới được nhận tiền.
Độ chính xác của chứng từ rất cao, chỉ cần sai sót nhỏ cũng khó nhận được tiền. Đồng thời chi phí giao dịch rất cao.
[A3]Nếu quy định thanh toán tất cả bằng TT thì SVN sẽ rủi ro vì phần 50% sau bên Thái lan hoàn toàn có thể viện lý do không trả nốt. Cho dù đã nhận được hàng nhưng bên mua có thể chậm lập lệnh chuyển tiền do nhiều lý do khác nhau. Vì thanh toán bằng TT ngân hàng chỉ làm trung gian để chuyển tiền giữa hai bên và hưởng hoa hồng nên Ngân hàng cũng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc nhà nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền
Nếu đối tác Thái Lan là đối tác tin cậy, lâu năm thì việc áp dụng TT sẽ thuận lợi do thủ tục nhanh, chi phí thấp, không đòi hỏi bộ chứng từ.
[A4]Nên thỏa thuận được việc áp dụng pháp luật Việt Nam điều chỉnh sẽ có lợi hơn cho SVN
[A5]Đối với những Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, việc lựa chọn trọng tài làm phương thức giải quyết tranh chấp sẽ có nhiều ưu điểm hơn so với tòa án:
- Trọng tài viên sẽ am hiểu hơn về pháp luật điều chỉnh HĐ mua bán hàng hóa quốc tế và thông thạo ngoại ngữ hơn thẩm phán
- Thời gian nhanh gọn và thủ tục tố tụng nhanh gọn hơn
- Phán quyết của trọng tài là phán quyết chung thẩm
……….