CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
Số:……………
- Căn cứ Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006;
- Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 2001;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2011;
- Căn cứ Thông tư số 220/2010/TT – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc;
- Căn cứ “Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt – phần thiệt hại vật chất” Ban hành kèm theo quyết định số 699/QĐ – VBI6 ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Tổng Giám Đốc Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Căn cứ Yêu cầu bảo hiểm của Công ty ... và khả năng cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Một thành viên Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Hôm nay ngày 01 tháng 10 năm 2016, tại Hà Nội chúng tôi gồm:
(Theo ủy quyền số 1186 ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Tổng Giám đốc Công ty ...)
Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc kèm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt (sau đây gọi là “Hợp đồng bảo hiểm”) theo các nội dung như sau:
Bên B sẽ bồi thường cho những thiệt hại vật chất bất ngờ, ngẫu nhiên, không lường trước được đối với tài sản được bảo hiểm của Bên A (mặc dù bị loại trừ trong quy định tại Điểm k, Khoản 1 Điều 16 của Thông tư số 220/2010/TT – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc (sau đây gọi là Thông tư 220) và tại Điểm 2 (a), mục 1, phần III của Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt – phần thiệt hại vật chất của Bên B của Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt – phần thiệt hại vật chất” ban hành kèm theo quyết định số 699/QĐ – VBI6 ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Tổng Giám đốc Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (sau đây gọi là Quy tắc bảo hiểm) theo Hợp đồng bảo hiểm này và những điều khoản bổ sung đính kèm Hợp đồng bảo hiểm này[B1] .
3.2.1 Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Bảo hiểm cho các rủi ro Cháy, nổ theo Thông tư 220 (không loại trừ trách nhiệm bảo hiểm được quy định tại Điểm K, Khoản 1, Điều 16 của Thông tư 220).
3.2.2 Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm cho rủi ro:
A (Hoả hoạn, Sét đánh, Nổ) và các Rủi ro phụ:
B (Nổ);
C (Máy bay rơi);
F (Động đất, núi lửa phun)
I (Tràn nước từ bể nước, thiết bị chứa nước, đường ống dẫn)
J (Va chạm do xe cơ giới hay động vật)
theo “Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt – phần thiệt hại vật chất” và các điều khoản bổ sung sau:
(a) Điều khoản Chi phí dọn dẹp hiện trường (Tối đa không vượt quá: 50,000,000VNĐ/mỗi và mọi vụ tổn thất trong suốt thời gian bảo hiểm);
(b) Điều khoản Chi phí chữa cháy (Tối đa không vượt quá: 50,000,000VNĐ/mỗi và mọi vụ tổn thất trong suốt thời gian bảo hiểm);
(c) Điều khoản Trộm có sử dụng vũ lực và bạo lực khi xâm nhập và tẩu thoát Tối đa không vượt quá: 3,000,000,000VNĐ/ mỗi và mọi vụ tổn thất trong suốt thời gian bảo hiểm);
(d) Điều khoản loại trừ bảo hiểm cho hành động khủng bố;
(e) Điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh và bạo động dân sự;
(f) Điều khoản loại trừ do ứng dụng công nghệ thông tin;
(g) Điều khoản về loại trừ ô nhiễm từ từ;
(h) Cam kết tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy;
(i) Cam kết có người trông coi, bảo vệ 24/24h.
Là khoản tiền mà Bên A tự gánh chịu trong trường hợp xảy ra tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm.
Mức khấu trừ: 5% tổn thất, tối thiểu 5,000,000VNĐ/ một vụ tổn thất.
Bên B không có trách nhiệm bồi thường cho bất kỳ tổn thất nào phát sinh từ những rủi ro và/hoặc nguyên nhân bị loại trừ được quy định tại Thông tư 220 (không loại trừ trách nhiệm bảo hiểm được quy định tại Điểm K, Khoản 1, Điều 16), Quy tắc bảo hiểm (không loại trừ trách nhiệm bảo hiểm nêu tại Điểm 2 (a), mục 1, phần III), Hợp đồng bảo hiểm và những điều khoản bổ sung đính kèm Hợp đồng bảo hiểm này.
Hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 12 tháng, hiệu lực bảo hiểm kể từ 08giờ 00 ngày 05 tháng 10 năm 2016 đến 08giờ 00 ngày 05 tháng 10 năm 2017.
Hai bên thỏa thuận hiệu lực Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt trước thời hạn nếu bên A vi phạm nghĩa vụ thanh toán phí được quy định tại Điều 6 của Hợp đồng bảo hiểm này.
- Tỷ lệ phí cháy nổ bắt buộc (chưa bao gồm 10% VAT): 0.165%
- Tỷ lệ phí hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt (chưa bao gồm 10% VAT): 0%
- Phí bảo hiểm:
+ Phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc (chưa bao gồm 10% VAT): 34,650,000 VNĐ
+ Phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt (chưa bao gồm 10% VAT): 0VNĐ
+ Thuế VAT: 3,465,000VNĐ
+ Tổng phí bảo hiểm: 38,115,000 VNĐ
(Bằng chữ: Ba mươi tám triệu, một trăm mười lăm nghìn đồng)
Phí bảo hiểm được Bên A thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho Bên B trong vòng 30 ngày kể từ ngày Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo địa chỉ tài khoản dưới đây:
Tên chủ tài khoản: Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN Hà Nội
Số tài khoản : 10201.000168.1756
Tại : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Hai Bà Trưng
Địa chỉ : 185 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Phí bảo hiểm được coi là thanh toán đầy đủ và đúng hạn khi tiền đã vào tài khoản của Bên B theo Quy định tại Điều 6.2 thuộc Hợp đồng bảo hiểm này.
Trường hợp Bên A không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận tại Điều 6.2 thuộc Hợp đồng bảo hiểm này, Hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực bảo hiểm khi hết thời hạn thanh toán phí bảo hiểm và Bên B sẽ không có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại hay tổn thất phát sinh sau khi Hợp đồng bảo hiểm đã chấm dứt hiệu lực.
Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm các tài liệu sau đây:
- Thông báo tổn thất;
- Yêu cầu bồi thường có kê khai chi tiết thiệt hại;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy hoặc biên bản xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy do cơ quan công an cấp còn hiệu lực;
- Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm;
- Biên bản giám định thiệt hại của Bên B hoặc biên bản giám định của Công ty giám định độc lập;
- Các tài liệu liên quan của cơ quan Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền khác về vụ tổn thất hoặc các bằng chứng chứng minh tổn thất;
- Bảng kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh tổn thất;
- Các tài liệu về chi phí sửa chữa, khắc phục, đề phòng hạn chế tổn thất;
- Trong từng trường hợp cụ thể, để làm rõ các nguyên nhân và trách nhiệm bồi thường, Bên B có thể yêu cầu cung cấp thêm các tài liệu, giấy tờ cần thiết khác.
Bên B có trách nhiệm giải quyết bồi thường cho Bên A trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 7.1 thuộc Hợp đồng bảo hiểm.
Hai bên đồng ý rằng số tiền bồi thường cho tổn thất theo Hợp đồng bảo hiểm này sẽ được trả cho: Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Cung cấp đầy đủ mọi thông tin liên quan đến tài sản bảo hiểm mà Bên B yêu cầu;
- Hợp tác, phối hợp cùng Bên B hoặc đại diện ủy quyền của Bên B để khảo sát, đánh giá đối tượng bảo hiểm trước khi bảo hiểm, trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm và khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
- Thực hiện đầy đủ công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành;
- Đóng phí bảo hiểm cho Bên B đầy đủ, đúng thời hạn được quy định trong Hợp đồng bảo hiểm;
- Khi Bên A nhận biết được sự cố dẫn đến hoặc có thể dẫn đến yêu cầu bồi thường theo Hợp đồng bảo hiểm này, Bên A phải ngay lập tức:
- Thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu tổn thất và thu hồi, bảo quản những tài sản bị thiệt hại chờ ý kiến của Bên B;
- Thông báo ngay cho Bên B bằng mọi hình thức liên lạc và bằng văn bản chậm nhất là 03 (ba) ngày sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
- Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp xảy ra hoả hoạn/trộm cắp/nghi ngờ có trộm cắp/những thiệt hại do hành động có chủ ý hay ác ý.
- Thu thập và cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến thủ tục giải quyết bồi thường trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm;
- Trường hợp thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm do Bên thứ ba gây ra, Bên A có trách nhiệm báo ngay cho Bên B và làm các thủ tục pháp lý cần thiết để bảo lưu quyền khiếu nại đòi Bên thứ ba của Bên B.
- Giải thích cho Bên A hiểu rõ về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
- Tư vấn, hỗ trợ Bên A thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất;
- Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, Bên B hoặc người được Bên B ủy quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất;
- Hướng dẫn Bên A thu thập các tài liệu hồ sơ bồi thường;
- Bồi thường cho Bên A đúng theo thời hạn được quy định trong Hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra Sự kiện bảo hiểm.
Mọi tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng bảo hiểm này, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam để giải quyết.
Hai bên cam kết tuân thủ và thực hiện đúng các điều kiện, điều khoản, quy định trong Hợp đồng bảo hiểm và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các trường hợp sửa đổi, bổ sung liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm phải được sự thống nhất của hai bên và phải được lập thành văn bản.
Giấy yêu cầu bảo hiểm; Giấy chứng nhận bảo hiểm; Quy tắc bảo hiểm; Thông tư 220; Nội dung các điều khoản bổ sung; Bản danh mục tài sản tham gia bảo hiểm; Sửa đổi bổ sung, Phụ lục hợp đồng; Thông báo thu phí là một bộ phận đính kèm và không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm được lập thành 04 (bốn) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 (hai) bản.
[B1] Lưu ý: Mặc dù tại Điểm k, Khoản 1, Điều 16 của Thông Tư 220 và Điểm 2 (a), Mục 1, Phần III của Quy tắc bảo hiểm có quy định về những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, nếu bên mua bảo hiểm có nhu cầu bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì các bên vẫn có thể giao kết Hợp đồng bảo hiểm bổ sung cho những sự kiện đó.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B