Là phần cố định của động cơ, thường có các cuộn dây dẫn điện được đặt trong khe của lõi sắt. Dây dẫn này thường được kết nối với nguồn điện xoay chiều để tạo ra trường từ, gây ra chuyển động quay.
Bộ phận Stator được cấu tạo 2 phần gồm dây quấn và lõi thép. Trong đó
Lõi thép: có cấu tạo hình trụ tròn rỗng, là phần dẫn từ của động cơ. Các lõi thép được ghép từ các lá thép có độ dày từ 0,35-0,5mm. Có thiết kế dạng hình vành khăn, bên trong có các rãnh xẻ để đặt dây quấn.
Dây quấn: Sử dụng vật liệu đồng hoặc dây nhôm. Đặt bên trong các rãnh của lõi thép.
Phần di động của động cơ, thường được đặt bên trong stator. Rotor có thể có dạng lồng sóc hoặc dạng dây dẫn, và nó tương tác với trường từ tạo ra bởi stator để tạo ra chuyển động quay.
Rotor có cấu tạo cơ bản gồm:
Lõi thép: là các lá thép kỹ thuật điện, được dập thành hình dĩa và ép chặt lại. Trên bề mặt có các đường rãnh để đặt các thanh dây dẫn hoặc dây quấn. Lõi thép được ghép chặt vào trục quay và trên 2 ổ đỡ của stator.
Dây quấn: Tùy thuộc loại roto mà phần dây quấn cũng có sự khác nhau. Với loại roto dây quấn, cấu tạo dây quấn tương tự như phần dây quấn của stato. Với loại roto lồng sóc có cấu tạo khác biệt hơn, được làm bằng nhôm đúc cho các rãnh nối của roto được dập xiên với trục.
Muốn cho động cơ điện 1 pha làm việc, stato của động cơ cần phải được cấp 1 dòng điện xoay chiều. Dòng điện chạy qua dây quấn stato sẽ tạo nên một từ trường quay nhanh với tốc độ: n = 60f/ p (vòng/ phút). Trong đó thì f chính là tần số của nguồn điện, còn p chính là số đôi cực của phần dây quấn stato.
Trong quá trình quay, từ trường này sẽ liên tục quét qua các thanh dẫn của rôto, làm xuất hiện một sức điện động cảm ứng. Vì dây quấn rôto đang kín mạch nên sức điện động này sẽ tạo dòng điện ở trong các thanh dẫn của rôto. Các thanh dẫn có dòng điện lại nằm bên trong từ trường, nên chúng sẽ tương tác với nhau, tạo ra lực điện từ được đặt vào các thanh dẫn.
Tổng hợp các lực ở trên đây sẽ tạo ra mô men quay đối với trục của roto, làm cho roto quay theo chiều cùng với chiều của từ trường. Khi motor làm việc, tốc độ của rôto (n) luôn luôn nhỏ hơn tốc độ đo được của từ trường (n1).
Kết quả là rôto quay chậm lại, cho nên chúng luôn nhỏ hơn n1, vì thế nên động cơ còn được gọi tên là động cơ không đồng bộ. Độ sai lệch giữa tốc độ của rôto và tốc độ từ trường còn được gọi là hệ số trượt, được ký hiệu là S, thông thường thì hệ số trượt đo được vào khoảng từ 2% 10%.
Mỗi cực tương ứng với 1 bối dây, bối dây gồm có nhiều cuộn dây có đường kính khác nhau. Như hình trên ta thấy cuộn đề có 2 bối dây, cuộn chạy có 2 bối dây, mỗi bối dây có 4 cuộn dây có đường kính khác nhau được đặt vào các khe của Stato. Khe màu vàng là chung cho cả cuộn đề và cuộn chạy
Động cơ 1 pha 2 cực
Động cơ 1 pha 4 cực
Động cơ sử dụng tụ ngậm
Động cơ sử dụng tụ đề và tụ ngậm
Công tắc ly tâm có trong các loại động cơ điện 1 pha có nhiệm vụ giúp khởi động động cơ, sau đó được ngắt ra khỏi mạch điện.
Công tắc ly tâm được tìm thấy nhiều trong máy giặt, máy cắt kim loại, máy bơm ...cung cấp điện cho động cơ song song với công tắc khởi động. Miễn là động cơ tiếp tục quay, công tắc ly tâm sẽ cung cấp năng lượng, nhưng nếu có thứ gì đó kẹt trong máy giặt và làm chậm máy quá mức, công tắc sẽ cắt điện.
Tụ đề hiện nay đa số đều được chế tạo theo kiểu tụ không phân cực. Chức năng chính của tụ chính là tăng moment khởi động của mô tơ trong khoảng thời gian nhất định.
Ngoài ra, tụ đề còn giúp động cơ trong thiết bị có thể tắt – mở một cách nhanh chóng. Bạn lựa chọn điện dung của tụ đề tùy theo mức điện áp mà động cơ trong thiết bị sử dụng.
Khi lựa chọn tụ đề, điều mà bạn cần quan tâm đến chính là giá trị của điện dung và điện áp. Thông thường, tụ đề thay thế phải có giá trị điện áp cao hơn hoặc bằng và điện dung cũng phải ngang ngửa với tụ đang cần thay thế.
Tụ ngậm được tạo ra từ nguyên liệu chính đó là Polypropylene. Hầu hết các loại tụ ngậm đều là tụ không phân cực. Tụ điện có chức năng đảm bảo ổn định nguồn điện trong suốt thời gian mà động cơ hoạt động.
Việc lựa chọn tụ ngậm rất quan trọng, vì nếu lựa chọn sai sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nguy hiểm. Chính việc lựa chọn sai tụ ngậm khiến khi hoạt động thì động cơ sẽ bị “giật”. Nếu người dùng không để ý và cứ cho động cơ hoạt động thì nó sẽ nhanh bị nóng, gây tiếng ồn và tuổi thọ sử dụng không lâu bền.
P = UIcosφ
Trong đó:
P là công suất của động cơ (đơn vị: watt)
U là điện áp động cơ (đơn vị: volt)
I là dòng điện động cơ (đơn vị: ampere)
cosφ là hệ số công suất động cơ (thường được ghi trên biểu đồ đặc tính của động cơ)
Để tính công suất motor 1 phase, bạn cần biết giá trị của điện áp và dòng điện động cơ, cũng như hệ số công suất của động cơ tương ứng.
Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công suất động cơ 1 pha:
Điện áp (U): Điện áp cung cấp cho motor 1 pha ảnh hưởng trực tiếp đến công suất. Khi điện áp tăng sẽ kéo theo công suất tăng và ngược lại.
Dòng điện (I): Dòng điện chảy qua motor 1 pha ảnh hưởng đến công suất. Khi dòng điện tăng sẽ kéo công suất tăng và ngược lại.
Hệ số công suất (cosφ): Hệ số công suất thể hiện sự khác biệt giữa công suất thực tế và công suất sẽ phát sinh nếu điện áp và dòng điện hoàn toàn cùng pha. Hệ số công suất đa phần thuộc khoảng từ 0 đến 1. Khi hệ số công suất tiến gần đến 1, công suất càng lớn và sử dụng điện năng hiệu quả hơn.
Hiệu suất (ŋ): Hiệu suất thể hiện tỷ lệ giữa công suất đầu ra và công suất đầu vào. Hiệu suất càng gần 100%, motor càng hiệu quả và công suất càng cao.
Vì vậy, để tính công suất motor 1 pha, cần phải biết đủ thông tin về các yếu tố trên và sử dụng công thức I = P / (ŋUcosφ).