Tổng quan sơ lược về ung thư gan
Triệu trứng
Ở giai đoạn sớm, ung thư gan thường không có biểu hiện lâm sàng. Khi đã tiến triển, biểu hiện lâm sàng thường có:
· Giảm cân không rõ nguyên nhân
· Kém ăn
· Đau bụng trên
· Buồn nôn
· Mệt mỏi
· Trướng bụng
· Vàng da và mắt
· Đại tiện phấn trắng bột
Yếu tố nguy cơ
· Nhiễm vi rút mãn tính B (HBV) và C (HCV)
· Xơ gan
· Bệnh gan di truyền như nhiễm sắc tố sắt mô (hemochromatosis) và bệnh Wilson (Wilson diseases)
· Tiểu đường
· Gan nhiễm mỡ
· Nhiễm độc aflatoxins
· Uống rượu bia nhiều
Ngăn ngừa
· Giảm nguy cơ xơ gan:
- Tránh rượu bia để giảm nguy cơ bị xơ gan – tối đa mỗi ngày 1 cốc bia đối với phụ nữ và 2 cốc bia đối với nam giới
- Chỉ số cân nặng vừa phải: ăn uống điều độ và tập thể dục để duy trì cân nặng vừa phải.
· Tiêm phòng viêm gan B: vacxin phòng viêm gan B có thể dùng cho cả trẻ nhỏ và người lớn ở mọi lứa tuổi.
· Phòng tránh viêm gan C: Hiện nay chua có vacxin phòng nhiễm bi rút viêm gan C. Tuy nhiên có thể giảm nguy cơ nhiễm virut viêm gan C bằng cách: tránh lây nhiễm qua đường tình dục và đường máu do tiêm trích và xăm hình.
· Chữa viêm gan B và C nếu bị nhiễm: Nếu đã bị nhiễm virut viêm gan B và C mãn tính, cần được uống thuốc điều trị và theo dõi sàng lọc định kỳ 3-6 tháng một lần.
Chẩn đoán
· Khám sàng lọc ung thư gan sớm: Nhóm bệnh nhân có nguy cơ ung thư gan cao như nhiễm vi rút viêm gan B và C mãn tính thì cần được khám sàng lọc định kỳ ít nhất 6 tháng một lần bằng siêu âm và xét nghiệm máu AFP, AFP L3, PIVHA II
· Chẩn đoán ung thư gan: Để chẩn đoán ung thư gan, bác sĩ sẽ làm những thủ thuật sau:
o Xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng gan ALT, AST, GGT, Bilirubin
o Chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm, cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI)
o Sinh thiết: Nếu có tổn thương nghị ngờ dựa vào hình ảnh, bác sĩ sẽ tiến hành làm sinh thiết để lấy mẫu bệnh phẩm của tổn thương. Mẫu bệnh phẩm sẽ được xét nghiệm vi thể bẳng chuyên gia giải phẫu bệnh để đi đến kết luận cuối cùng về tổn thương lành tính hay ác tính.
Các phương pháp điều trị
· Phẫu thuật: Trong trường hợp chức năng gan còn tốt và khối u nhỏ, có thể tiến hành mổ cắt gan để loại bỏ khối u và một phân gan lành. Chỉ định mổ phụ thuộc vào kích thước, vị trí khối u, chức năng gan và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Phương pháp mổ thứ hai là ghép gan. Trong ghép gan, toàn bộ gan hoặc phần gan có khối u sẽ được cắt bỏ và ghép thay vào đó là gan khỏe mạnh của người hiến gan. Ghép gan chỉ được chỉ định cho một phần nhỏ bệnh nhân với khối nhỏ ở giai đoạn sớm
· Điều trị tại chỗ: Điều trị tại chỗ đối với ung thư gan là phương pháp đưa trực tiếp những tác nhân lý hóa vào khối u để phá hủy khối u tại chỗ.
o Đốt nóng khối u: Đốt sóng cao tần là Phương pháp dùng dòng điện để làm nóng và đốt hủy khối u. Sau khi hiển thị và định vị khối u được hiển thị bằng các phương pháp chụp ảnh, ví dụ như siêu âm, bác sĩ sẽ đưa kim qua da vào ổ bụng và tiếp cận khối u. Sau khi tiếp cận, đầu kim được làm nóng bằng dòng điện để phá hủy khối u. Ngoài dòng điện, đầu kim có thể được làm nóng bằng vi sóng hoặc laser.
o Đông lạnh khối u: Khối u có thể bị phá hủy bằng cách làm đông lạnh ở nhiệt độ thấp. Trong Phương pháp này, bác sĩ sẽ truyền Nitơ lỏng trực tiếp vào khối u để làm hạ nhiệt độ khối u xuống nhiệt độ âm rất thấp. Việc định vị và hiển thị khối u thường được trợ giúp bằng siêu âm.
o Nút mạch: Nút mạch là phương pháp can thiệp xâm lấn qua động mạch để truyền trực tiếp hoạt chất phá hủy vào trong khối u và chặn đường mạch máu nuôi khối u. Hoạt chất phá hủy khối u thường được dùng bao gồm: cồn, hóa chất và vi cầu phóng xạ dùng trong
- Nút mạch cồn
- Nút mạch hóa chất
- Nút mạch phóng xạ
· Xạ trị: Xạ trị là Phương pháp dùng nguồn năng lượng lớn như tia X hoặc proton để phá hủy khối u. Xạ trị được dùng khi không còn giải pháp nào khác. Với ung thư gan tiến triển, xạ trị có thể được dùng để giảm triệu chứng. Trong quá trình làm xạ trị, bệnh nhân sẽ năm trên bàn với tia phóng xạ được định vị chính xác vào khối u. Một trường hợp đặc biệt của xạ trị là kết hợp nhiều tia phóng xạ đến từ nhiều hướng và cùng tập trung vào một điểm trên khối u để tăng cường tác dụng phá hủy.
· Dùng thuốc hướng đích: Thuốc điều trị hướng đích là các loại thuốc đặc hiệu cho những đặc trưng điển hình của tế bào ung thư và khối u. Bằng cách chặn lại những đường tín hiệu điển hình này, tín hiệu nuôi khối u bị chặn lại dấn đến tiêu diệt tế bào ung thư. Một số loại thuốc hướng đích dùng cho ung thư gan hiện nay gồm có Sorafenib (Nexavar), Lenvatinib (Lenvima), Regorafenib (Stivarga), Cabozantinib (Cabometyx) and Ramicirumab (Curamaza)
· Liệu pháp miễn dịch: Liệu pháp miễn dịch là dùng chính hệ miễn dịch của cơ thể để loại bỏ tế bào ung thư. Để khối u có thể tồn tại và phát triển được, tế bào ung thư có cơ chế ngụy trang để tránh được nhận diện của hệ miễn dịch. Trong liệu pháp miễn dịch, tế bào miễn dịch được kích ứng để khôi phục khả năng nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư.
· Hóa trị: Hóa trị là Phương pháp dùng hóa chất có tác dụng tiêu diệt những tế bào có tính chất phát triển nhanh bao gồm tế bào ung thư. Hóa chất có thể được truyền qua đường ven tĩnh mạch hoặc ở dạng uống. Hóa chất thường được dùng để điều trị ung thư gan giai đoạn tiến triển.
· Chăm sóc giảm nhẹ: Chăm sóc giảm nhẹ là giảm đau do triệu trứng lâm sàng gây ra bởi ung thư gan. Chăm sóc giảm nhẹ cũng được dùng kèm trong quá trình điều trị nặng bằng những phương pháp mổ, hóa chất và trị.
Chiến lược điều trị
· Giai đoạn sớm - với khối u nhỏ dưới 3 cm và có ít hơn 3 nốt: Khối u có thể được triệt tiêu hoàn toàn bằng 2 phương pháp: mổ (cắt bỏ hoặc ghép gan) và đốt song cao tần.
· Giai đoạn trung gian - với khối u giữa 3 cm và 6 cm hoặc có từ 4-6 nốt: điều trị bằng mổ, đốt sóng cao tần hoặc nút mạch siêu chọn lọc.
· Giai đoạn tiến triển - có nhiều hơn 6 nốt và hoặc khối u lớn hơn 6 cm: điều trị bằng hóa chất (lenvatinib, sorafenib, regorafenib) và truyền hóa chất động mạch (HAIC).