bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không
bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không
RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
Theo bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không này Người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những trường hợp đã quy định.
bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không
BẮT ĐẦU KẾT THÚC TRÁCH NHIỆN BẢO HIỂM
5.
5.1 Trách nhiệm bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá được bảo hiểm được rời kho, nhà xưởng hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm được ghi trong hợp đông bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thường và trách nhiệm bảo hiểm kết thúc tại một trong số các thời điểm sau đây, tuỳ theo trường hợp nào xảy đến trước.
5.1.1 Khi giao hàng vào kho, nhà xưởng hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận hàng hoặc cuả một người nào khác tại nơi nhận có ghi trên Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không.
5.1.2 Khi giao nhận hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi nhận ghi trong Hợp đồng bảo hiểm mà Người được bảo hiểm chọn dùng làm:
5.1.2.1 Nơi chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường
5.1.2.2 Nơi chia hay phân phối hàng hoặc
5.1.3 Khi hết hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá bảo hiểm khỏi máy bay tại cảng dỡ hàng cuối cùng.
5.2 Nếu sau khi dỡ hàng khỏi máy bay tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không, hàng hoá được gửi tới một nơi nhận hàng không đúng với địa danh nhận hàng ghi trong đơn bảo hiểm thì bảo hiểm này trong khi dữ nguyên hiệu lực theo quy định kết thúc nói trên, sẽ không mở rộng giới hạn qua lúc bắt đầu vận chuyển tới một nơi nhận hàng khác như vậy.
5.3 Bảo hiểm này giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc vào quy định về kết thúc trách nhiệm bảo hiểm nói trên và bị chi phối vào bởi Điều 6 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, khi máy bay bị chệch hướng, dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải và trong khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình xuất phát từ việc thực hiện quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho người chuyên chở.
Nếu do tình huống ngoài kiểm soát của Người được bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không mà Hợp đồng chuyên chở được kết thúc tại nơi khác với nơi đến ghi trong Hợp đồng bảo hiểm này hoặc quá trình vận chuyển kết thúc trước khi giao hàng tại các địa điểm quy định tại Điều 5 nói trên thì bảo hiểm này sẽ hết hiệu lực trừ khi Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm và có yêu cầu tiếp tục bảo hiểm thì bảo hiểm này tiếp tục có hiệu lực cho đến các thời điểm sau và phải đóng thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu:
6.1 Cho đến khi hàng hoá được bán và được giao tại những địa điểm nêu trên hoặc trừ khi có thoả thuận khác, bảo hiểm kết thúc cho đến khi hết hạn 30 ngày sau khi hàng hoá được đến các địa điểm nói trên, tuỳ theo trường hợp nào đến trước
hoặc
6.2 Nếu hàng hoá được bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không được chuyển tiếp trong thời hạn 30 ngày (hoặc theo điều kiện mở rộng được thoả thuận) để đến nơi nhận hàng ghi trên Hợp đồng bảo hiểm hoặc bất kỳ một nơi nhận hàng nào khác thì hiệu lực bảo hiểm sẽ được kết thúc theo quy định tại Điều 5 nói trên.
Nếu sau khi Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực mà nơi đến ghi trong hợp đồng được thay đổi bởi Người được bảo hiểm, với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết thì Hợp đồng bảo hiểm vẫn có hiệu lực với tỷ lệ phí và điều kiện bảo hiểm theo thoả thuận.
BỒI THƯỜNG
8.1 Để được bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không này thì Người được bảo hiểm phải có quyền lợi bảo hiểm đối với hàng hoá được bảo hiểm tại thời điểm xẩy ra tổn thất.
8.2 Theo điều 8.1 trên đây, Người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường đối với những tổn thất xảy ra trong thời hạn bảo hiểm, kể cả tổn thất xảy ra trước khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, trừ khi Người được bảo hiểm đã biết trước về tổn thất đã xảy ra mà Người bảo hiểm chưa biết.
Nếu do hậu quả xử lý một rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm mà hành trình bảo hiểm kết thúc tại một nơi khác với nơi đến ghi trong Hợp đồng bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm những chi phí hợp lý và thoả đáng phát sinh thêm trong quá trình dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi nhận thuộc phạm vi bảo hiểm này.
Điều 9 này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ, nhưng phải phụ thuộc vào những loại trừ đã quy định ở Điều 2,3 và 4 trên đây và sẽ không bao gồm những chi phí phát sinh từ sai lầm sơ suất, tình trạng không trả nợ được hoặc thiếu thốn về tài chính của Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ.
Bảo hiểm này không bồi thường tổn thất toàn bội ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì hầu như không tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hày vì chi phí cứu hàng, tu bổ lại và gửi hàng đến nơi nhận thuộc phạm vi bảo hiểm có thể vượt quá giá trị hàng hoá khi tới nơi nhận.
11 11.1 Nếu người được bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không ký kết bất khì một hợp đồng bảo hiểm nào về giá trị tăng thêm cho hàng hoá đã được bảo hiểm thì giá trị thoả thuận của hàng hoá phải được coi như đã gia tăng thành tổng số tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm này và tất cả giá trị bảo hiểm tăng thêm để bảo hiểm tổn thất và trách nhiệm thuộc phạm vị bảo hiểm này phải được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm thuộc Hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói ở trên.
Trường hợp có khiếu nại Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
11.2 Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm phần giá trị tăng thêm thì áp dụng điều khoản sau đây:
Giá trị thoả thuận của hàng hoá phải coi như ngang với tổng số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm ban đầu và tất cả những bảo hiểm về giá trị tăng thêm để bảo hiểm tổn thất do Người được bảo hiểm đem bảo hiểm cho hàng hoá và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không này phải tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm có trong bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói ở trên.
Trường hợp có khiếu nại người được bảo hiểm phải cung cấp cho người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 , Bảo Hiểm Con Người, bảo hiểm người sử dụng điện, bảo hiểm du lịch, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm học sinh 24/24, Bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa, bảo hiểm ô tô, bảo hiểm xe máy,bảo hiểm công trình xây dựng, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, bảo hiểm nhà tư nhân, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm xây dựng , bảo hiểm cháy nổ , bảo hiểm nhà xưởng, bảo hiểm ô tô hai chiều , bảo hiểm hàng hóa đường biển , bảo hiểm tòa nhà , phí bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu , bảo hiểm nhà tư nhân , bảo hiểm toà nhà, bảo hiểm cháy nổ tòa nhà . bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, bảo hiểm hàng nông sản nhập khẩu , bảo hiểm trách nhiệm khám chữa bệnh ,tư vấn bảo hiểm tòa nhà , tư vấn bảo hiểm nhà xưởng , đất nhà sài gòn , đất nhà , chứng minh tài chính, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, bảo hiểm nhà tư nhân, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm xây dựng. bảo hiểm tòa nhà , bảo hiểm cháy nổ bắt buộc ở tphcm,bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu, bảo hiểm xây dựng,bảo hiểm hàng hóa chở xá , bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, bảo hiểm phòng chống cháy nổ , bảo hiểm tài sản nhà xưởng , bảo hiểm cháy nổ bắt buộc chung cư , bảo hiểm hàng nông sản nhập khẩu , bảo hiểm hàng xá (hàng rời )