Nguyên lý cơ bản là hỗn hợp nhiều cấu tử không tan lẫn thì có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt độ sôi của các cấu tử thành phần.
Thông thường tinh dầu có nhiệt độ sôi khá cao, ví dụ như Cineol thành phần chính có trong rất nhiều loại tinh dầu như khuynh diệp, tràm gió, ... có nhiệt độ sôi là 176.4oC. Tuy nhiên, do nó không tan trong nước nên nó sẽ tạo thành một hỗn hợp hai chất lỏng không tan và hỗn hợp này có nhiệt độ sôi nhỏ hơn 100oC (nhiệt độ sôi của nước ở điều kiện bình thường). Do nó không tan trong nước và nhẹ hơn nước nên sau khi ngưng tụ hỗn hợp nước và tinh dầu sẽ tách thành hai lớp và có thể phân tách được bằng phương pháp chiết.
Ủ rác nhà bếp cho trùn quế ăn Lê Quốc Thịnh
https://youtu.be/57fZgq0Np-g?t=277
Trị bọ trĩ
1 lít nước sạch
5g muối epsom MgSO4.7H2O
2g baking soda
1ml rửa chén
1ml dầu ăn (nếu thích)
Bọ nhảy thì cách xử lý cấp tốc tốt nhất (theo kinh nghiệm cá nhân mình) là sử dụng máy hút bọ (chế từ máy cắt cỏ); sẽ cắt được vòng đời và giảm mạnh số lượng bọ nhảy trên vườn, qua đó có thể vớt vát được một phần sản lượng cho vườn.
Cái con bọ nhảy nó mà ăn rau thì phát khiếp, mà đúng là em thấy nó không ăn lá xuyến chi
Methyl Eugenol (ME) CAS No.93-15-12 là một phenylpropanoid với nhiều tên gọi đồng nghĩa:
4-allylveratrole;
4-allyl-1,2-dimethoxybenzene;
eugenyl methyl ether;
1,2-dimethoxy-4-(2-propenyl)benzene;
3,4-dimethoxy-allylbenzene;
3-(3,4-dimethoxyphenyl)prop-l-ene;
Omethyleugenol;
methyl eugenol
Chiết suất tinh dầu:
Trực tiếp bằng hơi nước( hydro-distillation) -HD
Hương Nhu
Tên khoa học: Ocimum gratissmum Linn (Trắng) Ocimum sanctum L. (Tía)
Họ khoa học: Họ Hoa Môi (Lamiaceae).
Hầu như các bộ phận của hương nhu tía đều được sử dụng làm dược liệu, trong đó bao gồm cả thân, cành, hoa và lá. Rễ ?
Thông thường, hương nhu tía được thu hoạch khi cây đang ra hoa, từ tháng 5 – tháng 10 hằng năm. Sau khi thu hái, người ta đem dược liệu đi rửa sạch, cắt thành từng đoạn khoảng 3 – 4cm, phơi dưới bóng râm cho đến khi khô.
Các nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra, trong hương nhu tía có chứa một số thành phần như:
70% tinh dầu eugenol
12% tinh dầu methyl eugenol và β- caryophyllen
21% Elemen
22,2% caryophylen
0,6% elemol
1,3% humulen
0,8% caryophylen oxy
Trong cây hương nhu trắng và hương nhu tía đều có tinh dầu, nhưng tỷ lệ tinh dầu trong cây hương nhu trắng cao hơn: 0,6-0,80%, hương nhu tía 0,2-0,3% (tươi). Tinh dầu có 2 phần, phần nhẹ hơn nước và phần nặng hơn nước, vị cay, phần nhẹ hơn nước (0,9746), độ sôi 243-244°C.
Thành phẩn chủ yếu của tinh dầu hương nhu trắng hay tía là ơgenola (45-70%), ngoài ra còn chừng 20% ête metylic của ơgenola và 3% cacvacrola, o.xymen, p.xymen, camphen, limonen, α và β pinen. Chúng ta biết ơgenola là một vị thuốc rất cần thiết dùng trong nha khoa và trong việc tổng hợp chất vanilin.
Trong loại hương nhu Trung Quốc, có chừng 1% tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là chất elsholtzia-xeton C10H14O2 và sesquitecpen.
Trước đây ở nước ta chỉ trồng một ít để dùng làm thuốc. Khi cây đang ra hoa thì hái vể, hái toàn câỵ, phơi khô trong mát để dùng làm thuốc. Gần đây, ta phát triển trồng dùng loài hương nhu trắng (trồng và khai thác những cây mọc hoang) để cất tinh dầu dùng trong nước và xuất khẩu. Trồng bằng hạt, sau 6 tháng bắt đầu thu hoạch, vì nếu cứ để nguyên, cây sống lâu, thành cây bụi cho nên trồng một lần có thể thu hoạch nhiều năm.
Mặc dầu hương nhu của ta và hương nhu của Trung Quốc thuộc nguồn gốc khác nhau nhưng cùng một công dụng.
Tây y hiện nay chưa dùng cây này làm thuốc. Thường chỉ cất tinh dầu chế ơgenola dùng trong nha khoa và trong việc tổng hợp chất vanilin.
Dầu nền
Tinh dầu là các hợp chất dễ bay hơi, có nghĩa là chúng có thể bay hơi hoặc bay hơi nhanh chóng, chỉ để lại hương thơm mạnh mẽ tập trung của cây phía sau. Bây giờ, điều này làm cho chúng cực kỳ mạnh mẽ hoặc mạnh mẽ để sử dụng nó trên da hoặc bất cứ nơi nào trong cơ thể trực tiếp.
Dầu nền, mặt khác, không bay hơi cũng không tỏa ra mùi thơm mạnh mẽ. Chúng mang và giữ lại tất cả các đặc tính trị liệu của các tinh chất thơm, làm cho chúng trở nên lý tưởng cho sự pha trộn.
Nói tóm lại, khi bạn sử dụng các loại dầu nền để pha loãng tinh dầu, sẽ làm giảm khả năng xảy ra các phản ứng nghiêm trọng của da và đem lại hiệu quả tối ưu.
15 loại dầu nền tốt nhất cho tinh dầu
Chất bảo quản: Food Preservative
Potassium Sorbate Granular, propylene glycol 10%; hàn the 3% ...
Họ PIPERACEAE
Rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth.)
Piper nigrum
Piper betle L. Trầu không
Piper lolot C. DC (lá lốt) có caryophyllen 30% rễ có thêm: bornyl axetat (10%)
Như trong một nghiên cứu mới đây đã được tiến hành trên loài chuột chỉ ra rằng Beta-caryophyllene có thể sẽ hiệu quả trong việc chữa trị chứng trầm cảm. β-caryophyllene cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với các vi khuẩn: Bacillus psyocyaneus, Staphylococus aureus và Bacillus subtilis; đồng thời nó còn có tác dụng chống viêm. Cũng giống như hầu hết các tecpen khác, β-caryophyllene góp phần tạo ra mùi hương thơm của các loài thực vật. Loại chất terpene này được tìm thấy trong cây cần sa. β-caryophyllene xuất hiện trong thành phần dầu cơ bản (essential oils) của nhiều loài thực vật, bao gồm rosemary (cây hương thảo), hops (cây hoa bia), black pepper (hạt tiêu đen) và cần sa
Sucroza tinh khiết thông thường nhất hay được sản xuất dưới dạng bột kết tinh mịn màu trắng, không mùi với vị ngọt dễ chịu; dưới tên gọi phổ biến là đường hay đường ăn, đường kính
Cần phải chú ý vì sucroza không giống các polisaccarit khác, liên kết glicozit được tạo giữa đuôi khử của cả glucozơ và fructozơ, không phải là đuôi khử của monosaccarit này và đuôi không khử của monosaccarit kia. Do không có nguyên tử C tự do có nhóm epime, nó được coi là đường không khử.
Nhu cầu đường:
VK, xạ khuẩn: 0,3%
Nấm: 3%
Vòng tuần hoàn Nitơ
Sự phân giải Protein (quá trình thối rữa)
Nitơ 3 dạng: N phân từ (khí, bền), N hữu cơ, N vô cơ (muối amon, nitrat…)
Phân đạm đắt vì cần năng lượng chuyển hóa thành …
Khác với lên men, cơ chât của quá trình thối rữa là protein. Protein chưa khoảng 16% nitơ (tính theo chất khô). … quá trình amon hóa (là qt chuyển Nitơ thành muối amon)
1) Protein (thủy phân, enzyme ngoại bào)> Polipetid > Axit amin; Axit amin nội bào > NH3 + muối amon (NH4+) > Nitrit (NO2-)> Nitrat (NO3-): tốt cho cây, nhưng độc với thủy sản.
Phản nitrat: trong đk kị khí Pseudomonas, Bacillus lichenifomis
Nhiều amin (histamin…) do vi khuẩn sinh ra trong cơ thể người và động vật có tính độc. Amin là NH3 trong đó H được thay bằng nhóm chức R.
Các hợp chất diamin cũng độc, có trong thịt cá thiu thối.
Các ankyl amin và amin gốc hidrocacbon mạch thẳng là những hợp chất dễ bay hơi có mùi giống amoniac và rất độc. Chúng thường tồn tại trong các thịt cá và là nguyên nhân khiến thực phẩm có mùi tanh ôi.Do đó để khử bớt các amin người ta thường dùng giấm hoặc chanh.
Xixtein > mercaptan
Tritophan (axit amin loại vòng thơm) > indol,skatol (tạo mùi thối ở phân) do E.Coli; Proteus chuyển hóa.
Khi phân giải các axit amin chứa S như Metionin, Xistin, vi sinh vật giải phóng ra H2S, chất này độc đối với cây trồng.
Tỷ lệ C : N trong đất rất quan trọng đối với nhóm vi sinh vật phân huỷ protein. Nếu như tỷ lệ này quá cao, trong đất quá ít đạm vi sinh vật sẽ tranh chấp thức ăn đạm đối với cây trồng, chúng phân huỷ được bao nhiêu là hấp thụ hết vào tế bào.
Nếu tỷ lệ C : N quá thấp, đạm dư thừa, quá trình phân huỷ sẽ chậm lại, cây trồng không có đạm khoáng mà hấp thụ. Nhiều công trình nghiên cứu đã rút ra tỷ lệ C:N bằng 20 là thích hợp nhất cho quá trình amôn hoá protein, có lợi nhất đối với cây trồng.
Do khử cacbolxyl (-COOH) mà axit amin được chuyển hóa thành amin.Trong quá trình khử Cacbon phối hợp với khử amin thủy phân cũng tạo ra rượu bậc cao, nên người ta thường bổ sung axit amin vào môi trường lên men này để tăng sản lượng este làm hương liệu.
2) Axit nucleic
3) Ure
4) Kitin : Bacterium chitinnovorum, Bacillus chitinnovorum và xạ khuẩn…
Bacteriocin: Lactobacillus ... tạo ra
nisin = chất bảo quản E234
ủ chua thức ăn: nem chua, mắm chua....