Khả năng bằng lời, luyện âm, 0-1 tuổi
BẮT CHƯỚC ÂM THANH, 0 - 1 TUỔI
Mục đích: Động viên sự phát triển âm có nghĩa.
Mục tiêu: Phát âm vang được nhận biết bằng cách làm nổ những bóng xà phòng.
Dụng cụ: Lọ bong bóng xà phòng.
Tiến trình:
- Bạn ngồi vào bàn đối diện với trẻ, đặt chai bong bóng xà phòng giữa trẻ và bạn.
- Bạn cầm que thổi và thổi vài bong bóng hoặc để cho trẻ tự thổi vài bong bóng.
- Bạn dùng ngón trỏ của bạn làm nổ vài bong bóng và mỗi khi bạn làm nổ một bong bóng, bạn phát ra âm thanh “pop” rõ ràng. Bạn ghi nhận xem trẻ có thích thú với bong bóng hoặc âm thanh không.
- Khi trẻ có khả năng thổi bong bóng, bạn tiếp tục thổi và bạn cầm ngón tay trẻ hướng dẫn trẻ làm bể bong bóng.
- Bạn tiếp tục phát ra âm nổ. Bạn bắt chước tất cả những âm thanh mà trẻ làm và bạn trở lại âm nổ.
- Nếu trẻ không thử bắt chước âm thanh, bạn hướng sự chú ý của trẻ về phía miệng của bạn và chỉ cho trẻ cách phát âm và sau đó giúp trẻ cách mở khẩu hình miệng để phát âm.
- Bạn thổi thêm vài bong bóng xà phòng nữa và lặp lại bài tập này cho đến khi trẻ bắt đầu phát ra âm nổ một mình.
- Động viên trẻ liền khi trẻ phát ra âm một cách tự phát.
Khả năng bằng lời, luyện âm, 0 -1 tuổi
BẮT CHƯỚC ÂM THANH, 0 - 1 TUỔI
Mục đích: Phát triển khả năng lặp lại những âm đơn giản của phụ âm đầu.
Mục tiêu: Làm quen những âm có phụ âm được xác định và lặp lại những âm đó.
Dụng cụ: Sách hình nông trại hoặc hình ảnh con chó, con bò cái và con vịt.
Tiến trình:
- Bạn ngồi dưới đất đối diện với trẻ ở một nơi tiện nghi, chỉ cho trẻ một con thú trong sách mà bạn nêu tên và hướng sự chú ý của trẻ về phía miệng của bạn khi bạn bắt chước tiếng kêu của thú.
- Ví dụ bạn nói “đây là con chó” và bạn đảm bảo là trẻ nhìn hình con chó, rồi hướng sự chú ý của trẻ về phía miệng của bạn, bạn nói: “Gâu gâu”. Bạn nhấn mạnh nhiều lần âm “G”. Cũng vậy, khi bạn bắt chước tiếng kêu con bò “Bò”, bạn nhấn mạnh âm “B” bằng cách bạn lấy ngón cái và ngón trỏ của bạn kẹp hai môi của trẻ.
- Khi phát âm “Cắc” bạn nhấn mạnh âm đầu “K” bằng cách ép nhẹ phần trên họng.
- Bạn thử hướng dẫn dần dần trẻ phát âm cùng lúc với bạn. Lúc đầu trẻ không phát đúng âm đầu, chỉ phát gần âm đó thôi, và điều đó bình thường. Củng cố trẻ ngay khi trẻ thử những lần đầu.
- Khi trẻ thành thạo, động viên trẻ phát âm rõ hơn và chấm dứt từ đó.
Khả năng bằng lời, luyện âm, 0 -1 tuổi
BẮT CHƯỚC ÂM THANH, 0 - 1 TUỔI
XÃ HỘI HÓA, TƯƠNG TÁC CÁ NHÂN, 0 - 1 TUỔI
Mục đích: Phát triển khả năng luyện âm cần thiết để học nói.
Mục tiêu: Phối hợp hai âm.
Dụng cụ: Không có.
Tiến trình:
- Cho trẻ ngồi trên đầu gối bạn và bạn lặp lại những phụ âm mà bạn đã dạy trẻ. Khi trẻ cảm thấy thoải mái với những phụ âm và có khả năng bắt chước bạn không cần kích thích (xem bài tập 192), bạn bắt đầu phối hợp những phụ âm đó với nguyên âm đơn giản.
- Ví dụ sau khi trẻ phát âm “K” nhiều lần, sau vài giây chần chừ bạn nói “cô”. Nếu trẻ tiếp tục lặp lại âm “K”, bạn đừng động viên trẻ ngay nhưng bạn lặp lại sự phối hợp bằng cách nhấn mạnh nguyên âm.
- Củng cố ngay khi trẻ có khuynh hướng phối hợp các âm.(Chú ý chỉ sử dụng những âm đầu mà trẻ đã bắt chước thành công)
Khả năng bằng lời, luyện âm, 0 -1 tuổi
BẮT CHƯỚC ÂM THANH, 0 - 1 TUỔI
Mục đích: Phát triển khả năng trước để luyện âm.
Mục tiêu: Lặp lại và sử dụng câu cảm đơn giản một cách thích hợp và phát triển khái niệm quan hệ giữa âm và hành động
Dụng cụ: Trái bóng.
Tiến trình:
- Khi bạn chơi bóng với trẻ, bạn làm rớt trái bóng và nói “Ô, Ô!”. Bạn lặp lại hành động và âm này nhiều lần để trẻ thử phát cùng âm đó một cách bộc phát.
- Giúp trẻ phát âm bằng cách tạo khẩu hình miệng “O” nếu trẻ cần.
- Nếu trẻ bắt đầu phát âm với bạn, bạn làm rớt trái bóng và chần chừ trước khi phát âm để xem trẻ có phát âm một mình đúng hay không. Động viên trẻ khi trẻ phát âm đúng.
- Khi trẻ tự phát âm “Ô-Ô” có thể cả khi làm rơi trái bóng, lặp lại tiến trình này với âm “A-A-A” thể hiện kích thích.
-Bạn chỉ cho trẻ đồ chơi được yêu thích hoặc bánh kẹo và phát âm chỉ sự ngạc nhiên. Bảo trẻ phát cùng âm đó trước khi đưa cho trẻ phần thưởng.
- Khi trẻ có thể phát hai âm, bạn bắt đầu tạo ra những tình huống trong đó trẻ có thể phát âm nhưng phải phân biệt hai âm đó. Ví dụ: trong ngày, bạn ngẫu nhiên làm rớt một vật gì (bạn chắc chắn vật đó không bể), khi bạn biết chắc là trẻ quan sát. Bạn xem trẻ có tự phát ra âm “Ô-Ô” không.
- Cũng vậy, khi trẻ quan sát bạn, bạn có thể sắp xếp để khám phá ra một vật gì gây thích thú để xem trẻ có phát âm “A-A” không. Nếu trẻ phát ra âm khác, bạn bắt chước âm của trẻ 2 hoặc 3 lần rồi trở lại âm “A-A”.
Khả năng bằng lời, luyện âm, 0 -1 tuổi
BẮT CHƯỚC ÂM THANH, 0 - 1 TUỔI
XÃ HỘI HÓA, TƯƠNG TÁC CÁ NHÂN, 0 - 1 TUỔI
Mục đích: Phát triển những âm bắt chước đến những từ có ý nghĩa.
Mục tiêu: Dùng những từ đơn giản một cách biểu cảm và thích hợp.
Dụng cụ: Bóng, bánh bít quy, búp bê.
Tiến trình:
- Những từ khởi đầu tốt nhất để dạy nói thường là “má” và “ba”. Cho trẻ ngồi trên đầu gối và đối diện với bạn. Nắm bắt sự chú ý của trẻ, bạn tự chỉ vào bạn và nói “má”. Bạn cầm bàn tay trẻ chỉ vào khuôn mặt của bạn và lặp lại từ đó nhiều lần.
- Bạn thưởng trẻ ngay khi trẻ có khuynh hướng nói từ đó. Khi trẻ cảm thấy thoải mái làm bài tập, bạn giảm dần sự can thiệp cho tới khi trẻ từ từ nói từ đó một cách rõ ràng hơn.
- Lặp lại tiến trình đó với từ “ba”.
- Những từ phù hợp tốt cho việc dạy khởi đầu là “kẹo”, “bóng”, “chó” và “ bé”. Điều quan trọng là mỗi lần bạn dạy các từ này phải có những đồ vật kết hợp với từ đó. Khi dạy những từ đầu tiên, chú ý chọn những từ có âm giống với từ đầu. Và chọn những từ có phụ âm đầu đơn giản mà bạn đã dạy trẻ ở bài tập trước (xem bài tập 192).
Khả năng bằng lời, từ vựng,1 - 2 tuổi
XÃ HỘI HÓA, TƯƠNG TÁC CÁ NHÂN, 1 - 2 TUỔI
BẮT CHƯỚC VẬN ĐỘNG VÀ ÂM THANH, 1 - 2 TUỔI
Mục đích: Phát triển từ vựng thích hợp cho xã hội hóa.
Mục tiêu: Làm một cử chỉ hoặc nói “chào” và “tạm biệt” một cách độc lập đúng lúc.
Dụng cụ: Không có.
Tiến trình:
- Khi bạn vào phòng hoặc ra khỏi phòng của trẻ, bạn nắm cơ hội để dạy trẻ chào và chào tạm biệt. Mỗi lần bạn vào phòng trẻ, bạn đưa tay mỉm cười và nói “chào con”. Khi bạn ngồi với trẻ trong phòng và có ai vào phòng trẻ, bạn giúp trẻ ra dấu hiệu chào và động viên trẻ ngay khi trẻ cố gắng phát âm “chào”.
- Lặp lại tiến trình này với “chào tạm biệt”. Mỗi khi rời phòng, bạn nói “chào tạm biệt con” và ra dấu tạm biệt. Bạn đảm bảo là trẻ nhìn bạn trước khi bạn ra khỏi phòng. Nếu trẻ không phát âm hoặc không làm dấu hiệu, bạn lấp ló ngoài cửa và tiếp tục ra dấu tạm biệt và nói “chào con”.
- Nếu trẻ không bắt chước điệu bộ cũng không bắt chước âm, bạn nhờ người thứ ba ngồi cạnh trẻ và giúp trẻ bắt chước dấu hiệu chào khi một người nào vào phòng và dấu hiệu tạm biệt khi một người ra khỏi phòng.
Khả năng bằng lời, từ vựng,1 - 2 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 1 -2 TUỔI
XÃ HỘI HÓA, TƯƠNG TÁC CÁ NHÂN, 1 - 2 TUỔI
Mục đích: Cải thiện ngôn ngữ biểu cảm và khái niệm đồng nhất.
Mục tiêu: Nói về chính mình bằng cách xưng tên.
Dụng cụ: Cái gương.
Tiến trình:
- Một khi trẻ cảm nhận được tên trẻ, bạn bắt đầu động viên trẻ nói tên của mình (xem bài tập 159).
- Cho trẻ đứng trước gương và chỉ cho trẻ hình ảnh của nó, bạn lặp lại nhiều lần tên trẻ và hướng dẫn trẻ dùng ngón tay chỉ vào trẻ và chỉ vào hình ảnh trẻ. Bạn hỏi “Ai đây? Đó là con (nêu tên của trẻ, ví dụ Tiến)”.
- Lặp lại nhiều lần tiến trình này và trước khi nêu tên trẻ, bạn ngập ngừng và nói “Ai đây ? Đó là T…”.Bạn bắt đầu nêu âm đầu tên của trẻ nhưng đừng nói hết tên để trẻ có khuynh hướng nói ra tên của trẻ.
- Động viên trẻ ngay khi trẻ có khuynh hướng nêu tên trẻ.
- Giảm dần sự gợi ý ban đầu.
- Khi bạn dạy trẻ khái quát hoá tên trẻ mà trẻ không đứng trước gương, điều quan trọng là trong ngày, bạn cho trẻ nhiều cơ hội khác nhau để nói tên trẻ. Cơ hội tốt là bữa ăn tối, ngồi vào bàn, mọi người nói tên mình và chỉ vào mình. Đến phiên trẻ, bạn chỉ giúp trẻ khi trẻ cần.
Khả năng bằng lời, luyện âm,1 - 2 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 1 -2 TUỔI
BẮT CHƯỚC ÂM THANH, 1 - 2 TUỔI
XÃ HỘI HÓA, TƯƠNG TÁC CÁ NHÂN, 1 - 2 TUỔI
Mục đích: Cải thiện luyện âm độc lập và phát triển khả năng trò chơi tốt hơn.
Mục tiêu: Tự phát làm nhiều tiếng động khác nhau của con thú và của ngoại cảnh.
Dụng cụ: Xe hơi, máy bay, chó nhồi bông, mèo nhồi bông Tiến trình:
- Khi trẻ có thể bắt chước tiếng động các đồ vật không trợ giúp (xem bài tập 13), bạn dạy trẻ cảm thụ những âm thanh này và sử dụng nó một cách biểu cảm.
- Bạn để chó nhồi bông và chiếc xe trên bàn trước mặt trẻ và nói “con đưa cho cô cái gì mà nó kêu ủn-ủn-ủn…”. Nhấn mạnh âm thanh.
- Khi trẻ đưa cho bạn chiếc xe, bạn nói “giỏi lắm”, rồi bạn hỏi trẻ “xe kêu như thế nào?”. Kích động trẻ bằng cách bạn phát ra âm thanh nếu trẻ cần.
- Lặp lại bài tập với một cặp đồ vật thứ hai có tiếng động đặc biệt. (Chú ý những tiếng động này trẻ đã học bắt chước rồi).
Khả năng bằng lời, từ vựng,1 - 2 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 1 -2 TUỔI
Mục đích: Phát triển sự hiểu biết và cách sử dụng động từ và tăng khả năng ngôn ngữ biểu cảm.
Mục tiêu: Dùng đúng và một cách độc lập những động từ đơn giản.
Dụng cụ: Hình ảnh những người chăm lo công việc thường ngày.
Tiến trình:
- Bạn ngồi vào bàn trước mặt trẻ, chỉ cho trẻ hình một người hòan tất một hành động rõ ràng và đơn giản mà trẻ nhận ra. Ví dụ bạn chỉ cho trẻ hình ảnh một người đi dạo hoặc chạy và nói “Con nhìn, người đàn ông chạy”. Bạn nhấn mạnh rõ ràng động từ để trẻ hiểu điều ta muốn nhấn mạnh trong bài học.
- Bạn lặp lại câu “người đàn ông chạy” nhiều lần, mỗi lần nhấn mạnh động từ rồi bạn hỏi lại trẻ “Người đàn ông làm gì?”
- Thưởng trẻ liền khi trẻ thử nói “chạy” hoặc nói từ gì gần với từ đúng.
- Lặp lại nhiều lần bài tập với những hình ảnh khác, nhân vật hòan tất những hành động đơn giản và nhận biết một cách rõ ràng. Những động từ nên dạy lúc đầu là “ngồi”, “ăn”, “ngủ”, “chạy”, “nhảy”.
- Khi trẻ thành thạo, động viên trẻ nói từ đầy đủ một cách rõ ràng hơn. Nắm bắt tất cả các cơ hội trong ngày để tăng thêm kiến thức của trẻ về biểu lộ cũng như về nhận thức các động từ.
- Ví dụ: khi trẻ chạy, bạn hỏi: “Con làm gì?” hoặc “Con biểu diễn cho cô con chạy”.
- Nếu một người chạy bộ dọc theo nhà bạn hoặc dọc theo trường học, bạn chỉ người đó cho trẻ và hỏi: “người đó làm gì?”. Lúc đầu bạn giới hạn số động từ bạn dạy trẻ 2 hoặc 3 động từ. Bạn tăng dần số lượng cho đến 5. Bạn luôn chú ý củng cố những động từ mà trẻ đã học ở tiết trước.
Khả năng bằng lời, biểu cảm,1 - 2 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 1 -2 TUỔI
Mục đích: Tăng ngôn ngữ biểu cảm và khả năng giao tiếp.
Mục tiêu: Kể tên mỗi thành viên trong gia đình không trợ giúp
Dụng cụ: Hình của mỗi thành viên thân thuộc trong gia đình và những con thú kèm theo (chú ý sao cho mỗi người hoặc con thú được nhận biết rõ ràng trên hình)
Tiến trình:
- Bạn chỉ đưa cho trẻ mỗi lần một hình. Bạn chỉ tấm hình, bạn bảo đảm trẻ nhìn hình và bạn nói “Má, đây là má”. Sau đó bạn nói “Ai đây con ? Đó là…”. Bạn thử để trẻ nói tiếp. Nếu trẻ lúng túng, cho trẻ quan sát miệng bạn trong khi bạn lặp lại từ đó chậm chậm. Rồi bạn giúp trẻ nói từ đó bằng cách dùng tay bạn giúp trẻ nói từ đó với cái miệng.
- Lặp lại tiến trình cho tới khi trẻ nhận định được hình thứ nhất ít nhất liên tiếp 5 lần không trợ giúp. Sau đó bạn thêm hình thứ hai.
- Lúc đầu bạn xen kẻ 2 hình một cách đều đặn nhưng dần dần bạn trộn lẫn những hình để cho trẻ không khám phá được cơ cấu.
- Khi trẻ nhận định được 2 hình ít nhất 5 lần không trợ giúp, bạn chỉ chính người đó và lặp lại câu hỏi (bạn chỉ lại hình đó nếu trẻ cần sự kích động).
- Khi trẻ học được 2 tên, bạn thêm vào tên những thành viên khác trong gia đình cùng một cách đó. Bạn bảo trẻ nói tên những người mà trẻ biết khi trẻ gặp những người ấy trong suốt một ngày.
Khả năng bằng lời, luyện âm,1 2 tuổi
CẢM NHẬN THÍNH GIÁC, 1 -2 TUỔI
BẮT CHƯỚC ÂM THANH, 1 - 2 TUỔI
Mục đích: Cải thiện khả năng luyện âm và phát triển sự hiểu âm giọng.
Mục tiêu: Thay đổi âm và uốn giọng bằng cách hát với người khác.
Dụng cụ: Không có.
Tiến trình:
- Bạn ngồi dưới đất với trẻ và bắt đầu hát một bài hát đơn giản. Bạn làm cử chỉ và thay đổi cung giọng thường xuyên trong lúc hát để trẻ phân biệt tiếng hát với lời nói thường ngày. Với bàn tay và biểu lộ trên gương mặt, bạn làm cho trẻ hiểu rằng hát rất vui. Khi bạn thấy trẻ quan tâm đến bạn khi bạn hát, bạn lôi cuốn trẻ cùng hát.
- Ví dụ; bạn có thể hát “Đi học về là đi học về” và vỗ trên tay trẻ những lúc phù hợp với bài hát.
- Khi trẻ bắt đầu tham gia trên bình diện vận động, thỉnh thoảng trong lúc hát bạn ngập ngừng, bạn sờ miệng trẻ để trẻ biết giúp bạn hát. Bạn bảo đảm trẻ quan sát miệng bạn trong khi bạn phát những âm thanh thật chậm. Bạn cũng có thể hướng dẫn miệng trẻ nhờ bàn tay của bạn.
- Một bài hát hay khác là “Con cò bé bé”. Lúc đầu bạn nhấn mạnh cách luyện giọng trong lúc hát. Khi trẻ quen với bài tập, bạn bảo trẻ dần dần có những phản ứng rõ nét hơn. Về sau bạn động viên trẻ bắt chước bạn thay đổi cung giọng và cường độ.
Khả năng bằng lời, từ vựng,1 - 2 tuổi
XÃ HỘI HÓA, TƯƠNG TÁC CÁ NHÂN, 1 - 2 TUỔI
Mục đích: Phát triển khái niệm “thêm” và cải thiện sự xã hội hóa.
Mục tiêu: Xin thêm một vật được yêu thích, không trợ giúp.
Dụng cụ: Bánh kẹo hoặc tất cả đồ vật trẻ muốn nhận thêm.
Tiến trình:
- Bạn lấy một số lượng đồ vật quan trọng mà bạn biết trẻ thích và đặt chúng trên bàn trước mặt trẻ. Bạn đừng để trẻ lấy phần thưởng ngay, nhưng bạn giữ trẻ ngồi trong một thời gian ngắn.
- Khi bạn nắm bắt sự chú ý của trẻ, bạn cho trẻ một phần thưởng. Sau đó bạn hỏi trẻ “Con có muốn thêm nữa không?”. Bạn nhấn mạnh rõ ràng từ “thêm nữa” và lặp lại câu hỏi. Chỉ cho trẻ cử chỉ tương ứng với từ “thêm nữa” hoặc lặp lại từ đó nhiều lần.
- Nếu trẻ thử đạt được phần thưởng mà không làm phản ứng được mong đợi, bạn lấy lại phần thưởng và lặp lại câu hỏi một lần nữa. Đừng để trẻ có phần thưởng quá lâu khi trẻ chưa hiểu được âm thanh hoặc dấu hiệu. Khi trẻ có cố gắng tốt, bạn cho trẻ phần thưởng và nói “Đúng rồi con, thêm nữa”.
- Lặp lại tiến trình cho tới khi không còn phần thưởng. Bài tập này có thể lặp lại mỗi ngày cho tới khi trẻ xin thêm nữa mà không cần kích thích về phía bạn.
- Tuy nhiên bạn chú ý, có thể trẻ bắt đầu xin thêm tất cả những gì trẻ muốn khi trẻ hiểu thấu khái niệm. Bạn phải phản ứng về khả năng mới này một cách hợp lý và hiểu biết.
Khả năng bằng lời, từ vựng, 2 - 3 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 1 -2 TUỔI BẮT CHƯỚC ÂM THANH, 1 - 2 TUỔI
Mục đích: Cải thiện khả năng giao tiếp và phát triển từ vựng.
Mục tiêu: Bộc lộ nhu cầu hoặc ước muốn nhờ vào từ.
Dụng cụ: Cầu thang, xe đạp 3 bánh, trái bóng.
Tiến trình:
- Trong cách dạy ngôn ngữ biểu lộ, điều quan trọng là nắm bắt ít nhất tình huống trong ngày để làm việc ngôn ngữ với trẻ. Ví dụ, khi trẻ muốn xuống cầu thang để chơi, bạn do dự một phút ở đầu cầu thang và hỏi “Con muốn làm gì?”. Sau đó bạn nói nhỏ với trẻ “Đi xuống” bằng cách nhấn mạnh từ “đi xuống”. Bạn giữ trẻ ở đầu cầu thang cho tới khi trẻ phát ra âm gần giống từ “xuống”.
- Lặp lại từ chính này thường xuyên nếu cần.
- Nhiều bài tập khác có thể cùng dạng này bao gồm yếu tố bảo trẻ nói “đẩy” hoặc “kéo” trước khi chơi với trẻ trên xe đạp 3 bánh hoặc bảo trẻ nếu muốn “đá bóng” hoặc “tưng bóng” hay không.
- Nhiều từ hay như “cù lét”, “hôn” hoặc “mở”. Ở giai đọan này trẻ đã phát ra từ, vậy điều quan trọng là dạy trẻ khi nào sử dụng từ và sử dụng như thế nào.
- Khi bạn giảm bớt câu hỏi có câu trả lời là một từ, trẻ học được ý nghĩa chính xác của mỗi từ và khi nói ra từ đó, trẻ có thể đạt được điều trẻ muốn.
Khả năng bằng lời, từ vựng, 2 - 3 tuổi
Mục đích: Cải thiện khả năng ngôn ngữ biểu cảm và từ vựng.
Mục tiêu: Chỉ một ước muốn bằng cách nêu một đồ vật được yêu thích trong 2 đồ vật lựa chọn.
Dụng cụ: 3 đôi đồ vật thường dùng ở nhà mà trẻ biết rõ (một vật của mỗi đôi phải là cái gì mà trẻ thích nhiều nhất).
Tiến trình:
- Trẻ phải học sử dụng lời nói để đạt được những gì trẻ muốn. Để có kết quả tốt, bước đầu cho trẻ chọn giữa 2 đồ vật mà một cái trẻ thích nhất, còn cái kia trẻ không thích.
- Bạn ngồi vào bàn, đối diện với trẻ và để một cặp đồ vật trên bàn giữa bạn và trẻ. Ví dụ bạn có thể sử dụng một cái xe hơi nhỏ và một cái nắp (chú ý vật kia là vật không thu hút trẻ)
- Cầm hai tay trẻ trong tay bạn, hướng tay trẻ tới mỗi đồ vật và nêu tên đồ vật một cách chậm rãi và rõ ràng.
- Lặp lại tên đồ vật nhiều lần (chú ý là tay trẻ luôn tiếp xúc với đồ vật khi bạn nêu tên đồ vật đó). Với cách đó trẻ dễ phối hợp tên gọi với đồ vật.
- Tiếp tục giữ bàn tay trẻ cách xa đồ vật, bạn hỏi trẻ: “Con muốn gì?” Trong khi giữ tay trẻ, bạn cho trẻ hiểu là trẻ không đạt được những gì trẻ muốn nếu trẻ không nói bằng lời.
- Nếu trẻ nói từ “xe hơi” hoặc chỉ phát âm được một phần, thưởng trẻ ngay bằng cách khen trẻ và cho trẻ chơi đồ chơi đó vài phút.
- Tiếp tục tiến trình đó cho đến khi tất cả các cặp đồ chơi được sử dụng. Ghi nhận những đồ vật mà trẻ thích gọi tên hơn. Bạn xem có mối quan hệ trong các âm của các từ không. Ví dụ trẻ có khả năng phát ra những âm gần nhau bắt đầu bằng “K” (ca) hoặc “B” (ba) không? Những âm dễ nhất thường là P, B, M, N, D, K, và T.
Khả năng bằng lời, từ vựng,1 - 2 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 1 -2 TUỔI
Mục đích: Phát triển sự hiểu biết và cách sử dụng động từ và tăng khả năng ngôn ngữ biểu cảm.
Mục tiêu: Dùng đúng và một cách độc lập những động từ đơn giản.
Dụng cụ: Hình ảnh những người chăm lo công việc thường ngày.
Tiến trình:
- Bạn ngồi vào bàn trước mặt trẻ, chỉ cho trẻ hình một người hòan tất một hành động rõ ràng và đơn giản mà trẻ nhận ra. Ví dụ bạn chỉ cho trẻ hình ảnh một người đi dạo hoặc chạy và nói “Con nhìn, người đàn ông chạy”. Bạn nhấn mạnh rõ ràng động từ để trẻ hiểu điều ta muốn nhấn mạnh trong bài học.
- Bạn lặp lại câu “người đàn ông chạy” nhiều lần, mỗi lần nhấn mạnh động từ rồi bạn hỏi lại trẻ “Người đàn ông làm gì?”
- Thưởng trẻ liền khi trẻ thử nói “chạy” hoặc nói từ gì gần với từ đúng.
- Lặp lại nhiều lần bài tập với những hình ảnh khác, nhân vật hòan tất những hành động đơn giản và nhận biết một cách rõ ràng. Những động từ nên dạy lúc đầu là “ngồi”, “ăn”, “ngủ”, “chạy”, “nhảy”.
- Khi trẻ thành thạo, động viên trẻ nói từ đầy đủ một cách rõ ràng hơn. Nắm bắt tất cả các cơ hội trong ngày để tăng thêm kiến thức của trẻ về biểu lộ cũng như về nhận thức các động từ. Ví dụ khi trẻ chạy, bạn hỏi: “Con làm gì?” hoặc “Con biểu diễn cho cô con chạy”.
- Nếu một người chạy bộ dọc theo nhà bạn hoặc dọc theo trường học, bạn chỉ người đó cho trẻ và hỏi: “người đó làm gì?”. Lúc đầu bạn giới hạn số động từ bạn dạy trẻ 2 hoặc 3 động từ. Bạn tăng dần số lượng cho đến 5. Bạn luôn chú ý củng cố những động từ mà trẻ đã học ở tiết trước.
Khả năng bằng lời, từ vựng, 2 - 3 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 2 - 3 TUỔI
Mục đích: Cải thiện từ vựng
Mục tiêu: Kể tên 4 con vật không trợ giúp.
Dụng cụ: Thú nhồi bông hoặc hình ảnh thú.
Tiến trình:
- Trong khi bạn giúp trẻ xác định các con vật (xem bài tập 177), thỉnh thoảng bạn xem trẻ có khả năng nêu tên con vật một cách biểu cảm không.
- Để 4 con vật trên bàn trước mặt trẻ, bạn bảo trẻ đưa cho bạn con vật khi bạn nói “Đưa cho cô (con chó)”. Bạn lặp lại tên con thú nhiều lần sau khi trẻ đưa cho bạn con thú đó.
- Sau khi trẻ đưa cho bạn tất cả con thú theo yêu cầu, bạn lấy một tấm hình và chỉ cho trẻ. Bạn hỏi “Cái này là cái gì con?”. Nếu trẻ cần trợ giúp, bạn cho trẻ âm đầu sau đó bạn do dự để trẻ hoàn tất từ đó. Bạn động viên trẻ ngay khi trẻ nói tên con vật.
- Bạn đừng quá nhấn mạnh khía cạnh biểu cảm của bài tập ngay lúc đầu vì trẻ sẽ lúng túng. Dần dần trẻ quen với phần biểu cảm của bài tập, bạn giảm phần thụ cảm và giúp trẻ nêu tên con vật khi bạn đưa những con vật ấy cho trẻ.
Khả năng bằng lời, từ vựng, 2 - 3 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 2 - 3 TUỔI
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, SẮP XẾP CÙNG LOẠI, 2 - 3 TUỔI
CẢM NHẬN THỊ GIÁC, 1 - 2 TUỔI
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, ĐỌC, 6 - 7 TUỔI (KHÔNG BẮT BUỘC)
Mục đích: Cải thiện khả năng bộc phát trả lời những câu hỏi và nêu tên các đồ vật.
Mục tiêu: Nêu một loạt đồ vật trong một loại được biết chỉ dựa trên cơ bản cảm nhận bằng mắt.
Dụng cụ: Đồ vật thường dùng ở nhà nhóm lại từng loại (ví dụ, đồ ngon để ăn: táo, chuối, khoanh bánh ngọt và bánh bít quy)
Tiến trình:
- Khi trẻ có khả năng xác định những đồ vật cùng một loại hoặc trẻ chỉ hoặc trẻ đi tìm những đồ vật đó (xem bài tập 175), bạn bắt đầu dạy trẻ xác định những đồ vật đó một cách biểu cảm. (Chủ yếu bạn theo dõi cùng phương pháp mà bạn sử dụng để xác định thụ cảm những đồ vật)
- Bạn để rải rác những đồ vật ở mọi nơi xung quanh phòng mà trẻ có thể thấy chúng rõ ràng từ nơi trẻ ngồi với bạn. Bạn hỏi “Con, cái gì để ăn?”. Bạn nhấn mạnh rõ ràng loại đó.
- Lúc đầu, trẻ có thể chỉ hoặc đi tìm đồ vật vì đó là công việc của bài tập trước. Lần này, bạn ngăn chặn trẻ đứng dậy để tìm đồ vật. Khi trẻ chỉ đồ vật thích hợp, bạn nói “Con ơi, cái gì đây?”. Chính bạn nêu tên đồ vật một số lần và cho trẻ lặp lại từ đó.
- Vì đa số những từ này sẽ khó đối với trẻ, bạn nên mong đợi những câu trả lời không đầy đủ. Càng lúc bạn tiếp tục bài tập, bạn khuyến khích trẻ nói một cách chính xác hơn.
- Nếu trẻ không tìm tất cả những đồ vật cùng một loại, bạn gây sự chú ý của trẻ trên những đồ vật còn lại và tiếp tục cùng một tiến trình.
- Khi bạn gia tăng nhiều loại mà trẻ có thể xác định một cách biểu cảm và thụ cảm, trẻ bắt đầu học sự phân biệt giữa “Ở đâu có cái gì màu xanh?” trẻ phải chỉ, và “Cái gì màu xanh?” trẻ phải nêu tên.
Khả năng bằng lời, biểu cảm, 2 - 3 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 2 - 3 TUỔI
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, ĐỌC, 6 - 7 TUỔI (KHÔNG BẮT BUỘC) KỸ NĂNG NHẬN THỨC, SẮP XẾP CÙNG LỌAI, 2 - 3 TUỔI
Mục đích: Dùng những câu có cấu trúc đơn giản một cách biểu cảm.
Mục tiêu: Nhìn hình ảnh và mô tả hình ảnh bằng một câu 3 hoặc 4 từ gồm chủ từ và động từ.
Dụng cụ: Tờ giấy cứng lớn, hình ảnh người đang làm những việc thường ngày (ví dụ, chạy, đi, ngủ).
Tiến trình:
- Bạn chia tờ giấy cứng làm đôi, phân nửa với tựa đề “AI” và phân nửa với tựa đề “LÀM CÁI GÌ”. Bạn để tờ giấy cứng này trên bàn trước mặt trẻ. Bạn chuẩn bị một lô hình với ba ví dụ của một người đang hoạt động (ví dụ 3 hình ảnh một người đang đi).
- Nếu bạn cũng sử dụng bài tập này để đọc, bạn viết vào mỗi hình điều tương ứng.
- Chỉ cho trẻ một hình và mô tả hành động. Bạn nói “Con nhìn này, người đàn ông đi”. Đặt hình đó phía trên tờ giấy cứng khi bạn chắc chắn là trẻ nhìn hình.
- Bạn lấy tiếp một hình khác cùng hoạt động (chú ý nhân vật phải cùng giới tính với hình) và đặt hình đó phía bên “AI” của tờ giấy cứng.
- Hướng sự chú ý của trẻ về phía hình thứ hai và nói “Con nhìn này, ai?”. Cố gắng cho trẻ nói “người đàn ông”. Nếu trẻ không trả lời, hướng sự chú ý của trẻ về phía hình thứ nhất và lặp lại câu “người đàn ông đi”, rồi hướng sự chú ý của trẻ vào hình thứ hai và lặp lại câu đó. Sau đó bạn nói “Ai? Người đàn ông”.
- Lặp lại tiến trình đó với hình thứ ba và phía bên “LÀM CÁI GÌ” của tờ giấy cứng. Bạn hỏi trẻ “Ông đó làm gì?”. Sau cùng cho trẻ phối hợp hai ý để làm một câu.
- Lặp lại tiến trình đó với những hoạt động khác đơn giản như chạy, leo lên ngựa, lái xe hơi, bơi hoặc nhảy. (Bạn đảm bảo là trẻ biết họat động và giới tính của 3 nhân vật trên hình được dễ dàng nhận biết.)
Hình 7.1 – Thẻ hình để dạy câu hỏi
Khả năng bằng lời, từ vựng, 3 - 4 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 2 - 3 TUỔI
Mục đích: Phát triển cách dùng chính xác tính từ và cải thiện sự hiểu biết khái niệm kích cỡ.
Mục tiêu: Nói hoặc chỉ “lớn” hoặc “nhỏ” để trả lời câu hỏi “Kích cỡ này bao nhiêu?”
Dụng cụ: Hai đồ vật giống nhau với kích cỡ khác nhau (ví dụ hình khối hoặc hạt chuỗi)
Tiến trình:
- Khi trẻ có khả năng cảm thụ những đồ vật theo kích thước của chúng, bạn bắt đầu yêu cầu trẻ xác định một cách biểu cảm kích cỡ của đồ vật. Bạn đặt 2 hình khối kích cỡ khác nhau rõ ràng trên bàn, trước mặt trẻ và nói: “Cho cô cái lớn”. Nếu trẻ đưa cho bạn cái lớn hơn. Bạn nói “Giỏi lắm, cái lớn”. Rồi chỉ cho trẻ hình khối bạn hỏi: “Kích cỡ thế nào?”. Những lần đầu bạn phải tự trả lời. Bạn nói “Con nhìn, nó lớn; bây giờ con nói nó lớn”. Kích thích trẻ chỉ hoặc nói từ đó thật nhiều.
- Thưởng trẻ ngay khi trẻ có khuynh hướng nói từ đó.
- Để trẻ không cảm thấy lúng túng, bạn tiếp tục dạy trẻ cảm thụ về lớn và nhỏ nhưng chỉ làm việc cùng lúc với khái niệm biểu cảm cho tới khi trẻ học cả hai từ lớn nhỏ. Rồi bạn tiếp tục hỏi trẻ xác định 2 khái niệm một cách xen kẻ.
Khả năng bằng lời, từ vựng, 3 - 4 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, SẮP XẾP CÙNG LỌAI, 3 - 4 TUỔI
Mục đích: Phát triển cách dùng đại từ nhân xưng và cải thiện sự phân biệt giữa đàn ông và đàn bà.
Mục tiêu: Dùng đúng “anh ấy” và “chị ấy” bằng cách đồng nhất đàn ông và đàn bà trong hình.
Dụng cụ: Hình ảnh trên tạp chí chỉ đàn ông và đàn bà hoặc con trai và con gái hăng say với những họat động mà trẻ biết (phải đảm bảo giới tính của mỗi nhân vật trong hình được rõ ràng)
Tiến trình:
- Bạn ngồi vào bàn cạnh trẻ với một xấp hình trước mặt bạn. Bạn chỉ cho trẻ hình người đàn ông làm một việc mà trẻ biết và nói: “Con nhìn này, ông ta ngồi”. Bạn nhấn mạnh rõ ràng đại từ.
- Lặp lại tiến trình đó với người phụ nữ hoặc bé gái, bạn nói: “Con nhìn này, cô ta chạy”.
- Bạn đặt hình cô gái trên bàn, cạnh người đàn ông hình thứ nhất. Khi hai hình được đặt cạnh nhau và bạn đảm bảo là trẻ nhìn hình trong khi bạn lặp lại các câu bằng cách nhấn mạnh đại từ khác nhau.
- Lặp lại các đại từ nhiều lần bằng cách chỉ hình ảnh tương ứng để trẻ quen nghe sự khác biệt.
- Lặp lại tiến trình này với một vài hình ảnh khác hoặc nhìn qua một lần tất cả xấp hình trước khi thử đạt được một phản ứng bằng lời nơi trẻ.
- Mỗi lần để hình trong xấp hình thích hợp, bạn nhấn mạnh đại từ (đàn ông hoặc đàn bà).
- Bạn thử để trẻ chỉ trên xấp hình nào trẻ phải để. Khi trẻ có khả năng lựa chọn những hình không có sự trợ giúp của bạn, bạn do dự trước khi để tấm hình trên xấp hình đúng và hỏi “Ai chạy?”. Vậy bạn cho âm chính của đại từ đúng và khuyến khích trẻ hoàn tất câu trả lời “Cô ta (chạy).”
- Câu phải ngắn và đơn giản. Bạn chỉ dùng những hoạt động mà trẻ biết. Lúc đầu, bạn thử cho trẻ chỉ lặp lại đại từ, nhưng dần dần khi trẻ tiến bộ trong ngôn ngữ, bạn thử cho trẻ lặp lại nguyên câu.
Khả năng bằng lời, từ vựng, 3 - 4 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 1 -2 TUỔI
Mục đích: Cải thiện khả năng biểu cảm dùng tính từ và sự hiểu biết mối quan hệ không gian.
Mục tiêu: Dùng những từ hoặc điệu bộ chỉ “phía trên” và”phía dưới” để chỉ vị trí phần thưởng được ưa thích.
Dụng cụ: 3 tách, bánh kẹo.
Tiến trình:
- Bạn ngồi vào bàn đối diện với trẻ và chỉ cho trẻ những phần thưởng. Bạn giấu phần thưởng dưới cái tách và để trẻ lấy.
- Lặp lại bài tập này 2 hoặc 3 lần để trẻ làm quen. Thỉnh thoảng, bạn để phần thưởng phía trên cái tách và để trẻ lấy.
- Khi trẻ quen tìm phần thưởng cả phía trên và phía dưới tách, bạn tiếp tục bài tập nhưng bạn bắt đầu sử dụng từ. Ví dụ, bạn chỉ cho trẻ bánh kẹo, bạn nói “Con nhìn này, ở phía dưới” và bạn đặt bánh kẹo dưới cái tách khi bạn chắc chắn trẻ quan sát bạn.
- Lặp lại bài tập này một số lần bằng cách sử dụng những từ “phía trên” và “phía dưới”.
- Khi trẻ ngồi vào bàn để làm bài tập, bạn bắt đầu hỏi một hình thức trả lời biểu cảm trước khi cho phép trẻ nhận phần thưởng. Ví dụ, sau khi nói “Con nhìn này, ở phía dưới” và đặt phần thưởng dưới cái tách, bạn cầm tay trẻ để ngăn trẻ lấy ngay phần thưởng.
- Bạn hỏi trẻ “ở đâu?” và nói chậm chậm 2 hoặc 3 lần từ “phía dưới”. Bạn phát âm từ đó thật chậm, và nếu cần, bạn sờ miệng trẻ để chỉ trẻ phải bắt chước bạn. Lúc đầu bạn hãy hài lòng với tất cả các hình thức phản ứng biểu cảm. Bạn cố gắng cho trẻ nói chậm và cho trẻ quan sát thật tốt những từ mà bạn nói ra.
- Khi trẻ thành thạo, động viên trẻ phát ra âm thanh hoặc làm những cử chỉ càng rõ ràng càng tốt.
Khả năng bằng lời, biểu cảm, 3 - 4 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 2 - 3 TUỔI
Mục đích: Cải thiện ngôn ngữ biểu cảm và phát triển khả năng lựa chọn một cách độc lập.
Mục tiêu: Lựa chọn một cách độc lập có sự luân phiên cụ thể, và biểu lộ sự lựa chọn ấy bằng lời.
Dụng cụ: Đồ vật ở nhà mà trẻ biết hoặc thích.
Tiến trình:
- Như trẻ có khó khăn để bộc lộ khi người ta cho trẻ một sự chọn lựa, bạn hãy nắm bắt tất cả cơ hội trong ngày để cho trẻ chọn lựa, để trẻ quen nghe từ “hoặc”. Ví dụ, trước giờ kể chuyện, bạn chọn 2 quyển sách và đặt chúng trước mặt trẻ. Bạn chỉ mỗi quyển riêng biệt và hỏi “Con thích quyển này hoặc quyển kia?”. Khi trẻ cầm một trong 2 quyển, bạn lặp lại câu và nói “Con nói quyển này”.
- Động viên trẻ nói bằng lời ý thích của trẻ mỗi khi người ta cho trẻ một sự chọn lựa.
- Chương trình này cũng có thể được thực hiện với thức ăn, đồ chơi hoặc tất cả những gì làm trẻ thích.
- Khi trẻ quen nghe câu hỏi “hoặc” và trả lời câu hỏi đó bằng lời, bạn bắt đầu hỏi về câu trả lời chính xác hơn bao gồm các từ chỉ đồ vật, các lọai hay các màu sắc. Thí dụ, bạn đưa một khối đỏ và hỏi trẻ “ Khối màu đỏ hoặc màu xanh?”. Nếu trẻ do dự, bạn chỉ cho trẻ khối khác màu đỏ và nói tên màu và chỉ cho trẻ khối màu xanh và nói tên màu. Bạn lặp lại câu hỏi với khối đầu tiên.
Khả năng bằng lời, đối thoại,, 3 - 4 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 2 - 3 TUỔI
XÃ HỘI HÓA, TƯƠNG TÁC CÁ NHÂN, 2 - 3 TUỔI Mục đích: Phát triển khả năng đối thoại.
Mục tiêu: Trả lời một cách thích hợp những câu hỏi đối thoại đơn giản và cải thiện khả năng cơ bản về xã hội hóa.
Dụng cụ: Hình ảnh tạp chí, hạt chuỗi, tách.
Tiến trình:
- Từ vựng của trẻ được cải thiện đáng kể nhưng bây giờ trẻ phải học sử dụng các từ của trẻ một cách phù hợp trong cuộc đối thoại. Trước khi trẻ có thể cảm thấy thoải mái trong một cuộc đối thoại không cơ cấu, trẻ phải thực tập trong nhiều sự đa dạng khác nhau của tình huống được cơ cấu hóa.
- Bạn ngồi vào bàn đối diện với trẻ và đặt 3 hạt chuỗi, một cái tách trên bàn trước mặt trẻ.
- Bạn chọn một chủ đề đối thoại, trong chủ đề đó bạn có thể hỏi trẻ 3 câu hỏi đơn giản mà bạn biết là trẻ có khả năng trả lời các câu hỏi đó. Ví dụ:
“Chúng ta mua gì ở cửa hàng thực phẩm?”
“Chúng ta đi tới cửa hàng thực phẩm bằng cách nào?”
“Chúng ta làm gì với thức ăn được mua ở cửa hàng thực phẩm?”
- Khi trẻ trả lời phù hợp với câu hỏi, bạn đặt một hạt chuỗi vào trong tách. Điều này cho phép trẻ thấy bao nhiêu câu hỏi trẻ phải trả lời và làm cho trẻ bình tĩnh hơn với chủ đề của bài tập.
- Nếu trẻ không tìm được câu trả lời phù hợp với câu hỏi, bạn dùng hình ảnh để gợi ý giúp trẻ. Ví dụ, nếu trẻ không trả lời được “xe hơi” ở câu hỏi thứ hai, bạn đưa cho trẻ hình ảnh chiếc xe hơi và lặp lại câu hỏi.
- Chọn những chủ đề đàm thoại giúp trẻ tự tìm ra câu trả lời phù hợp, ví dụ chủ đề nói về hoạt động và sự vui thích của trẻ.
- Khi trẻ thoải mái hơn trong cuộc đối thoại được cơ cấu hóa, bạn thử từ chối hệ thống bỏ hạt chuỗi và đặt câu hỏi cho trẻ bao lâu trẻ còn tiếp tục trả lời.
- Khen trẻ ngay khi trẻ tự đặt một câu hỏi.
Khả năng bằng lời, đối thoại, 3 - 4 tuổi
XÃ HỘI HÓA, TƯƠNG TÁC CÁ NHÂN, 3 - 4 TUỔI
Mục đích: Phát triển khả năng đối thoại và cải thiện trí nhớ và khả năng xã hội hóa.
Mục tiêu: Nhớ một tin ngắn (4 đến 6 từ) và diễn đạt bằng lời cho người khác.
Dụng cụ: Không co.
Tiến trình:
- Bạn ngồi với trẻ trong một phòng và có một người khác ngồi trong phòng bên cạnh.
- Dẫn trẻ vào phòng kế bên để trẻ có thể thấy người kia ở đâu. Mỗi người phải có một cái gì để động viên trẻ. Trước khi bắt đầu bài tập, hai người phải đồng ý với nhau về thông tin mà họ sẽ trao đổi với trẻ để kiểm tra xem trẻ có giao tiếp với hai người đó đúng không.
- Nói cho trẻ một thông tin ngắn và bảo trẻ nói lại với người kia. Ví dụ, bạn nói “Con nói với ba thức dậy”. Nếu trẻ không đi ngay, bạn hướng trẻ về hướng đúng và lặp lại thông tin.
- Khi trẻ đến người kia, nếu trẻ không diễn đạt ngay thông tin, người kia phải dẫn trẻ đến người thứ nhất và hỏi “Mẹ nói gì?”. Nếu trẻ vẫn luôn do dự, bạn hướng dẫn trẻ bằng cách hỏi “Ba thức dậy hả?”. Khi trẻ đã diễn tả thông tin, bạn động viên trẻ và nói cho trẻ một thông tin tương tự để trẻ quay về với mẹ.
- Áp dụng cũng trình tự này bằng cách bảo trẻ quay về người thứ nhất với thông tin khác. Bạn bắt đầu với chỉ hai chuyến đi và hai thông tin. Tăng dần số chuyến đi và thông tin phức tạp.
- Đừng quên rằng trẻ phải luôn tự hiểu thông tin, nếu không trẻ sẽ cảm thấy lúng túng và không nhớ được thông tin chính xác. Nếu trẻ cần một chút trợ giúp bổ sung, bạn có thể trình bày thông tin trước khi bảo trẻ chuyển thông tin đó đi.
Khả năng bằng lời, biểu cảm, 3 - 4 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 3 - 4 TUỔI
Mục đích: Phát triển cách sử dụng chính xác số nhiều.
Mục tiêu: Dùng số nhiều một cách chính xác để đồng nhất nhóm đồ vật quen thuộc.
Dụng cụ: Đồ thường dùng ở nhà mà trẻ nhận biết (bánh bít quy, thú nhồi bông, bóng)
Tiến trình:
- Bạn ngồi vào bàn với trẻ và đặt một đồ vật trước mặt trẻ. Nêu tên đồ vật khi bạn đặt đồ vật đó. Ví dụ, bạn có thể đặt một bánh bít quy trên bàn và nói “Con nhìn, một cái bánh bít quy”. Bạn đừng để cho trẻ cầm bánh bít quy nhưng bạn hỏi “Cái gì đây, con?”. Khi trẻ trả lời “bánh bít quy”, bạn để 2, 3 cái bánh thành một xấp bánh tách biệt với cái bánh thứ nhất, hướng sự chú ý của trẻ về xấp bánh bít quy và nói “Con nhìn, những cái bánh bít quy”. Nhấn mạnh số nhiều.
- Lặp lại từ “những bánh bít quy” nhiều lần nhưng đừng để cho trẻ cầm. Bạn chỉ cái bánh bít quy đơn độc và nói “con nhìn một bánh bít quy”. Bạn chỉ nhanh về xấp bánh bít quy và nói “Con nhìn, những cái bánh bít quy”. Chú ý nhấn mạnh sự khác nhau giữa hai nhóm từ.
- Rồi chỉ cái bánh bít quy đơn độc, bạn hỏi “Cái gì đây con?”. Khi trẻ trả lời bánh bít quy, bạn lặp lại câu hỏi cho xấp bánh bít quy. Nếu trẻ không nắm được số nhiều, bạn nhấn mạnh “những” trước khi nói “bánh bít quy” và cho trẻ lặp lại.
Khả năng bằng lời, từ vựng, 4 - 5 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 4 - 5 TUỔI
CẢM NHẬN THỊ GIÁC, 2 -3 TUỔI
Mục đích: Cải thiện ngôn ngữ biểu cảm và sự chỉ định tên gọi
Mục tiêu: Đồng nhất hóa bằng lời 3 hình dạng thông thường (hình vuông, hình tròn và hình tam giác).
Dụng cụ: Miếng bìa cứng có dạng hình tròn, hình vuông và hình tam giác.
Tiến trình:
- Khi trẻ có thể đưa hình dạng đúng cho bạn theo lệnh “Con cho cô (hình tròn)”. (xem bài tập 176), bạn bắt đầu dạy trẻ nêu tên hình dạng.
- Khi trẻ đưa hình dạng đúng cho bạn, bạn cầm hình dạng đó đưa trước mắt trẻ và lặp lại nhiều lần tên gọi đó để củng cố lại cho trẻ, rồi bạn hỏi trẻ “Hình dạng gì?”.
- Lặp lại nhiều lần tên gọi hình dạng để trẻ quen phối hợp từ “hình dạng” với từ “hình tròn”, “hình vuông” và “hình tam giác”.
- Sau khi đi hết tiến trình này một số lần, bạn ngập ngừng vài giây và chỉ nêu âm đầu.
- Động viên trẻ tự phát âm và tiếp tục nói nguyên từ đó.
- Lúc đầu những từ như “hình tam giác” rất khó đối với trẻ. Bạn chấp nhận và động viên khi trẻ nói gần đúng từ đó. Dần dần, khi trẻ thành thạo, bạn yêu cầu câu trả lời chính xác hơn cho tới khi trẻ có thể nói từ đó rõ ràng và một cách tự lập.
Khả năng bằng lời, biểu cảm, 4 - 5 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 3 - 4 TUỔI
Mục đích: Cải thiện khả năng làm một cuộc đối thoại và hiểu biết lợi ích của đồ vật.
Mục tiêu: Giải thích bằng lời sự lợi ích những đồ vật thường dùng ở nhà.
Dụng cụ: 4 đồ vật thường dùng ở nhà (ví dụ, quyển sách, thìa, tách và đồ chơi).
Tiến trình:
- Khi trẻ biết những đồ vật thường dùng và có thể bắt chước bằng điệu bộ cách sử dụng đồ đó (xem bài tập 11 và 12), thử bảo trẻ diễn tả lợi ích của chúng. Ví dụ, đưa cho trẻ một quyển sách và nói “Con nhìn, quyển sách. Con làm gì với quyển sách?”. Như lần trước, người ta dạy trẻ học cách sử dụng đồ vật đúng, trẻ có thể đọc sách. Cũng vậy, trước khi đưa cho trẻ đồ vật tiếp theo, bạn do dự vài giây và nói “Con nhìn, cái thìa. Con làm gì với cái thìa? Với cái thìa, con ăn”.
- Đừng đưa cho trẻ đồ vật mà trẻ không phải cố gắng lâu để diễn tả sự lợi ích của đồ vật đó.
Chú ý nói rõ lợi ích của mỗi đồ vật để trẻ có mẫu mà bắt chước.
- Lặp lại tiến trình bằng cách sủ dụng tất cả những đồ vật thường dùng của trẻ
Khả năng bằng lời, từ vựng, 4 - 5 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 4 - 5 TUỔI
Mục đích: Cải thiện sự hiểu biết khái niệm thời gian và mở rộng từ vựng.
Mục tiêu: Trả lời những câu hỏi đơn giản bằng một từ liên quan đến thời điểm sự kiện thường được xảy ra.
Dụng cụ: Hình ảnh những người hăng say làm những hoạt động được biết (ví dụ chạy, ăn, ngủ).
Tiến trình:
- Chỉ cho trẻ một hình ảnh và cố gắng bảo trẻ giải thích những gì diễn ra trên hình ảnh đó. Ví dụ, chỉ cho trẻ hình một bé trai ngủ và hỏi “Bé trai làm gì?”. Nếu trẻ trả lời “ngủ”, bạn nói “Đúng rồi. Bé trai ngủ ban đêm”.
- Lặp lại nhiều lần từ “ban đêm” liên kết với từ “ngủ”.
- Lặp lại tiến trình với những hình ảnh khác chỉ những hoạt động được làm buổi sáng và trong ngày.
- Khi trẻ đã nghe nhiều lần những từ “ban đêm”, “ban ngày” và “buổi sáng”, lặp lại bài tập được nâng cao hơn, bạn hỏi trẻ “Bé trai ngủ khi nào ?”. Nếu trẻ do dự, bạn nói với trẻ âm “đ” cho ban đêm và ban ra hiệu cho trẻ bổ sung từ đó.
- Khi trẻ thành thạo, bạn đổi câu hỏi “Bé trai làm gì ban đêm?”. Thử bảo trẻ trả lời “Ngủ” mà không cho trẻ xem hình.
- Động viên trẻ nghĩ đến những điều có thể được làm vào buổi sáng và trong ngày (ví dụ thức dậy, ăn sáng, đi học).
Khả năng bằng lời, từ vựng, 4 - 5 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, KẾT HỢP, 4 - 5 TUỔI
BẮT CHƯỚC BẰNG LỜI, 2 - 3 TUỔI
Mục đích: Cải thiện từ vựng và khái niệm về số.
Mục tiêu: Đếm cho tới 5 không trợ giúp.
Dụng cụ: Hình khối.
Tiến trình:
- Xem trẻ có thể bắt chước âm của các số.
- Cố gắng bảo trẻ đưa số lượng hình khối mà bạn yêu cầu (đến 5).
- Khi trẻ đưa cho bạn số lượng hình khối đúng, bạn đếm số lượng đó chậm chậm cho trẻ, đặt mỗi hình khối vào chồng được tách ra sau khi nêu tên số lượng.
- Sau khi làm điều đó nhiều lần, bạn do dự trước khi nói con số và xem trẻ có tự nói con số đó không. Ví dụ, bạn nói “Con cho cô 3 hình khối”. Nếu trẻ đưa cho bạn đúng số khối, bạn đếm số khối đó cho trẻ “Một, hai”. Bạn ngập ngừng trước khi nói ba. Bạn cầm khối thứ ba nhìn trẻ và hỏi “Bây giờ đến số mấy?”. Động viên trẻ liền khi trẻ có khuynh hướng nói “ba”.
- Lặp lại tiến trình này nhiều lần nhưng lúc đầu bạn chỉ yêu cầu trẻ xác định số cuối cùng của mỗi nhóm. Dần dần, khi trẻ thành thạo, bạn bảo trẻ xác định 2 số cuối của nhóm. Tăng dần số lượng khi khả năng bằng lời của trẻ được cải thiện.
Khả năng bằng lời, từ vựng, 4 - 5 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ BIỂU CẢM, 3 - 4 TUỔI
Mục đích: Phát triển cách dùng tính từ mô tả và cải thiện sự hiểu biết về màu sắc.
Mục tiêu: Nêu 4 màu sắc cơ bản một cách biểu cảm.
Dụng cụ: Khối màu (đỏ, vàng, xanh lá và xanh biển).
Tiến trình:
- Bạn ngồi vào bàn đối diện với trẻ. Đặt 4 khối màu trên bàn trước mặt trẻ. Khi trẻ có khả năng trả lời đúng yêu cầu bằng lời của bạn 9/10 lần “Con cho cô màu xanh” (xem bài tập 182), bạn bắt đầu làm việc trên sự hiểu biết biểu cảm về màu sắc của trẻ.
- Khi làm bài tập, bạn lặp lại thường xuyên tên màu sắc, chú ý nói chậm và chính xác để trẻ có thể nghe những âm và quan sát miệng của bạn. Trong khi làm bài tập, bạn chỉ một hình khối và hỏi “Màu gì?”. Kích thích trẻ bằng cách nhắc tên màu. Nếu trẻ thử nêu tên màu, thưởng trẻ ngay và nói “Giỏi lắm, đó là (màu xanh)”.
- Tiếp tục làm bài tập này bằng cách thêm nhiều cơ hội giúp trẻ trả lời một cách biểu cảm. Đừng yêu cầu quá đối với trẻ lúc đầu vì trẻ cảm thấy dễ dàng hơn với vẻ cảm thụ của bài tập. Từ từ hướng dẫn trẻ gọi tên màu sắc càng lúc càng nhiều cho tới khi trẻ hiểu bài tập đó tốt hơn.
Khả năng bằng lời, đối thọai, 4 - 5 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 3 - 4 TUỔI XÃ HỘI HÓA, TƯƠNG TÁC CÁ NHÂN, 2 - 3 TUỔI
Mục đích: Cải thiện khả năng ngôn ngữ biểu cảm và trí nhớ.
Mục tiêu: Kể một câu chuyện được thấy gần đây với sự kích thích tối thiểu.
Dụng cụ: Máy thu hình.
Tiến trình:
- Trẻ phải sử dụng khả năng ngôn ngữ đang phát triển thường xuyên và chính xác càng nhiều càng tốt. Trẻ cảm thấy làm việc tốt hơn khi trẻ không nghĩ rằng trẻ “học”, và vì trẻ thích truyền hình, sử dụng một cảnh của truyền hình để làm việc về khả năng đối thoại của trẻ. Khi trẻ nhìn một cảnh được ưa thích, ngắn, đơn giản, bạn đặt vài câu hỏi dễ cho trẻ về chủ đề mà trẻ vừa xem.
- Thử hướng dẫn trẻ kể cho bạn toàn bộ câu chuyện. Ví dụ nếu bạn nhìn vịt Donald, bạn có thể hỏi “Picsou làm gì?”. Khi trẻ làm một cử chỉ để trả lời, bạn có thể hỏi “Và rồi, sau đó, chuyện gì đã xảy ra?” Thử dẫn dắt trẻ kể cho bạn câu chuyện trong khả năng của trẻ.
- Khi nói về những điều trẻ thích, trẻ sẽ học dễ dàng hơn.
- Đây là một bài tập cũng có thể được lặp lại trong giờ chơi của trẻ, để trẻ không nghĩ rằng người ta ép buộc trẻ “học”.
Khả năng bằng lời, đối thọai, 5 - 6 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 3 - 4 TUỔI
Mục đích: Cải thiện khả năng đối thoại và kỹ năng xã hội hóa.
Mục tiêu: Mô tả 4 hoặc 5 đặc thù của một hình ảnh không cần sự kích thích.
Dụng cụ: Sách hình đơn giản.
Tiến trình:
- Bạn ngồi với trẻ vào một nơi mà cả 2 đều thoải mái và có thể nhìn rõ sách hình. Chỉ cho trẻ một hình và thử bảo trẻ giải thích điều gì có thể xảy ra với những chi tiết đó.
- Lúc đầu chắc chắn bạn phải hướng dẫn sự chú ý của trẻ vào những phần khác nhau của hình ảnh và nhắc trẻ tiếp tục mô tả những chi tiết nhưng thử dẫn dắt trẻ dần dần tự phân tích hình ảnh.
- Loại câu hỏi mà bạn đặt cho trẻ ban đầu có thể gồm:
“Bé trai có những quần áo nào?”
“Bé cảm thấy như thế nào? Bé vui hay buồn?” “Có những con thú trong hình không?”
Thử tạo cho trẻ cái trớn và để trẻ mô tả hình ảnh càng đầy đủ càng tốt.
Khả năng bằng lời, biểu cảm, 5 - 6 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 3 - 4 TUỔI
Mục đích: Cải thiện từ vựng và sự hiểu biết khái niệm thời gian.
Mục tiêu: Dùng đúng từ “hôm qua”, “hôm nay”, và “ngày mai”.
Dụng cụ: Tờ giấy lớn hay giấy bìa cứng, bút chì phớt nét to, hình ảnh tượng trưng những sự kiện thuộc thói quen thường ngày của trẻ.
Tiến trình:
- Bạn lập một bảng tượng trưng những ngày trong tuần, sử dụng những hình ảnh tượng trưng trẻ sẽ làm mỗi ngày.
- Mỗi buổi sáng bạn dẫn trẻ đến trước bảng và giải thích bảng cho trẻ. Bắt đầu bằng những gì trẻ sẽ làm trong ngày, bạn nói “ Con nhìn, hôm nay con sẽ đi học, sẽ có mì sợi vào bữa cơm tối và sẽ xem truyền hình”. Bạn nhấn mạnh “hôm nay” và yêu cầu trẻ lặp lại những gì trẻ sẽ làm.
- Bạn cũng có thể bỏ qua một trong những họat động được trình bày và hỏi trẻ “Con còn làm gì hôm nay nữa?”
- Khi trẻ hiểu khái niệm “hôm nay”, bạn lặp lại tiến trình nhưng bắt đầu dạy trẻ ý nghĩa của từ “hôm qua”.
- Sau khi đã cùng với trẻ rảo qua những họat động hôm nay, bạn lùi lại một ngày trên lịch và chỉ cho trẻ những gì trẻ đã làm ngày hôm trước. Bạn nói: “Con nhìn, hôm qua con đã đi học, con đã ăn xúc xích vào bữa cơm tối và con đã chơi ở ngoài”. Rồi bạn hỏi trẻ: “Con đã làm gì hôm qua?”. Nếu trẻ lúng túng, dẫn trẻ về bảng. Cũng có thể cần phải sử dụng một biểu tượng, ví dụ một gương mặt cười để chỉ cho trẻ hôm nay là ngày nào.
- Khi trẻ đã học sử dụng đúng “hôm nay”, và“hôm qua”, bạn lặp lại tiến trình cho “ngày mai”.
Hình 7.2 – Bảng mẫu chương trình hằng tuần
Khả năng bằng lời, biểu cảm, 5 - 6 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 3 - 4 TUỔI
Mục đích: Cải thiện ngôn ngữ biểu cảm và sự hiểu biết khái niệm thời gian.
Mục tiêu: Kể những ngày trong tuần theo thứ tự.
Dụng cụ: Bảng hoạt động trong tuần (xem bài tập 224).
Tiến trình:
- Khi trẻ có thể sử dụng đúng “hôm nay”, “ngày mai” và“hôm qua” (xem bài tập 224), bạn bắt đầu chỉ cho trẻ tên ngày.
-Bạn tiếp tục bài tập mà bạn đã sử dụng để dạy từ “hôm qua” và “ngày mai” nhưng bạn bắt đầu xen vào tên ngày. Ví dụ, bạn dẫn trẻ đến bảng và nói “Con nhìn, hôm nay là ngày thứ hai con sẽ đi học, con sẽ ăn xúc xích vào bữa cơm tối và con sẽ đi bơi”. Cho trẻ lặp lại những gì bạn vừa nói bao gồm cả ngày.
- Nếu trẻ quên ngày, bạn nói “Con chú ý hôm nay là ngày thứ hai. Hôm nay thứ mấy? Hôm nay là ngày thứ hai”. Thử cho trẻ nói tên ngày mỗi phần bài tập.
- Lặp lại tiến trình được sử dụng trong những bài tập trước và nói: “hôm qua đó là ngày chủ nhật. Con đã đi công viên và đã ăn bánh pizza”.
- Khi bạn hỏi trẻ về bảng, thỉnh thỏang đặt câu hỏi chỉ dùng tên ngày.Ví dụ, thay vì hỏi: “Hôm qua con làm gì?” bạn hỏi: “Hôm qua là chủ nhật, con đã làm gì ngày chủ nhật?”
- Sau mỗi lần lặp lại bài tập, bạn nêu tên 7 ngày trong tuần theo đúng thứ tự. Thử cho trẻ nói tên những ngày trong tuần với bạn.
- Lúc đầu bạn phải liên kết những ngày với khái niệm mà trẻ biết như “hôm qua”, “hôm nay” và“ngày mai”. Nhưng khi trẻ thành thạo, thỉnh thoảng bạn nhảy một ngày và hỏi trẻ sẽ làm gì trong ngày được nêu trong tuần.
Khả năng bằng lời, từ vựng, 2 - 3 tuổi
KỸ NĂNG NHẬN THỨC, NGÔN NGỮ THỤ CẢM, 2 - 3 TUỔI
Mục đích: Cải thiện sự hiểu biết tên và đồ vật và phát triển khả năng nghe những câu hỏi ngắn và trả lời chính xác “có” hoặc “không”.
Mục tiêu: Dùng “có” hoặc “không” một cách chính xác bằng cách nhìn đồ vật và trả lời câu hỏi “Có phải đây là?”
Dụng cụ: Hai hộp nhỏ, 5 đến 8 vật dụng thường dùng trong nhà mà trẻ biết (giày, tách, bóng, thìa, xà phòng).
Tiến trình:
- Bạn ngồi vào bàn đối diện trẻ với 2 cái hộp được đặt trên bàn giữa bạn và trẻ. Bạn chỉ cho trẻ mỗi đồ vật mà bạn dùng, sau đó bỏ chúng hết vào một hộp. Khi chỉ cho trẻ mỗi đồ vật, bạn giúp trẻ hiểu bài tập gồm mấy phần.
- Bạn lấy một đồ vật trong hộp và cầm cho trẻ xem. Bạn chắc chắn trẻ nhìn đồ vật đó và hỏi trẻ “Có phải chiếc giày không?”. Lúc đầu chắc bạn phải trả lời câu hỏi để trẻ bắt chước câu trả lời. Bạn nói “Không, đây không phải là chiếc giày”.
- Bạn để đồ vật đó trong hộp khác để trẻ biết là bạn đã làm xong với đồ vật đó. Bạn cũng làm như vậy với mỗi đồ vật cho tới khi tất cả các đồ vật được để trong hộp làm xong.
- Lúc đầu trẻ chỉ có thể trả lời “có”hoặc “không” hoặc gật, lắc đầu.
- Khi trẻ đã quen với bài tập, động viên trẻ lặp lại nguyên câu. Ví dụ “đúng, đây là cái tách”. Bạn bắt đầu với một số ít đồ vật sau tăng dần lên số đồ vật để cải thiện sự tập trung của trẻ.
- Khi chọn lựa đồ dùng cho trò chơi này, bạn chú ý lấy đồ vật mà trẻ biết tên, nếu không thì bài tập quá rối đối với trẻ. Bạn khái quát hóa câu trả lời bằng “có”hoặc “không” suốt ngày bằng cách đặt câu hỏi đơn giản như “con muốn đi đến ghế xít đu không?” hoặc “ có phải tên con là…?”