Tên gọi khác – Lá đắng
Tên khoa học : Vernonia amygdalina Del. hoặc Gymnanthemum amygdalinum thuộc họ Cúc (Asteraceae)
Cây lá đắng sống lâu năm, là dạng cây bụi mọc thẳng đứng, chỉ cao từ 2-3m, đường kính thân rất nhỏ khoảng 2-4 cm, cây thường phân nhánh ở cành gốc, khi còn non thân cây được phủ một lớp lông trắng mịn về già lớp lông này rụng dần hết; cuống lá dài, phiến lá hình trái xoan ngược, mép lá có hình răng cưa. Cây này có nguồn gốc từ châu Phi và hiện nay cây có mặt khắp nơi trên thế giới do cây dễ trồng dễ mọc.
Vị đắng của lá do những chất alkaloids, saponin, tannin, glycoside. Cây chứa các hợp chất có tác dụng sinh học khác như: terpene, steroid, coumarin, flavonoid, acid phenolic, lignan, xanthone, anthraquinone, edotide and sesquiterpene
Ngoài ra lá còn chứa các chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm, Vitamin A, E, C, B1,B2. protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenyl alanine, Threonine, Valine, Histidine, Tyrosine.
Qua quan sát bước đầu ghi nhận nhiều người bệnh bị Tăng huyết áp, Đái tháo đường, rối loạn tiêu hoá,…có sử dụng kèm nấu nước Lá Đắng nhận thấy ổn định đường huyết lúc đói (kết hợp ăn kiêng, sử dụng thuốc hạ đường liều thấp), ổn định chỉ số đo huyết áp, đặc biệt ổn định tình trạng rối loạn đại tiện (tiêu phân nát, đại tiện nhiều lần trong ngày), tăng cảm giác ngon miệng…
Hầu như hiện nay Mật gấu chỉ được sử dụng đơn dược, không được sử dụng trong các bài thuốc. Sử dụng trong các trường hợp giải độc, rối loạn chuyển hóa.
Bộ phần dùng làm thuốc: Thân non và Lá.
Sử dụng bắt đầu liều thấp, không ngưng đột ngột các thuốc đang điều trị đặc hiệu (thuốc hạ áp, hạ đường…) và theo dõi các biểu hiện bất thường của cơ thể. Liều khuyên dùng khoảng 10g lá tươi (khoảng 3 – 5 lá) và 5 – 8g lá dạng khô.
Có thể sử dụng liên tục từ 1,5-2 tuần sau đó nghỉ dùng trong 1 khoảng thời gian ngắn (cỡ 1 tuần) rồi có thể dùng lại.
Cách trồng : giâm cành
1. Cây mật gấu miền Nam
Cây mật gấu miền Nam hay còn gọi là cây lá đắng, tên khoa học là Vernonia amygdalina, thuộc họ Cúc.
- Đặc điểm của cây mật gấu miền Nam:
Là loại cây sống lâu năm, thân nhỏ, dạng bụi mọc thẳng đứng và thường cao khoảng 2-3 m khi trưởng thành. Cuống lá dài, phiến lá hình trái xoan ngược và mép lá có hình răng cưa.
Tác dụng của cây mật gấu miền Nam:
Dân gian thường dùng thân và lá sắc uống hoặc dùng ngoài để hỗ trợ trị suy nhược, trẻ em chậm lớn, chậm biết đi, thấp khớp, lưng gối đau mỏi. Nước sắc cây mật gấu miền Nam có mùi thơm nhưng vị lại khá đắng và hơi chát nhưng đem lại công dụng rất tốt.
Ngoài ra, nhiều thông tin gần đây còn cho thấy lá mật gấu có tác dụng rất tốt đối với người bệnh tiểu đường và bệnh gan.
2. Cây mật gấu miền Bắc
Cây mật gấu miền Bắc hay còn gọi là cây hoàng liên ô rô, tên khoa học là Mahonia neplensis DC, thuộc họ hoàng liên gai.
- Đặc điểm của cây mật gấu miền Bắc:
Là loại cây thân gỗ cao, thường mọc hoặc được trồng để lấy gỗ ở vùng đồi núi phía Bắc. Lá mọc kép dạng lông chim, lá chét không cuống, đầu lá nhọn như gai và mép thì có răng cưa nhọn. Thân cây khi xẻ ra sẽ có màu vàng óng rất đẹp.
- Tác dụng của cây mật gấu miền Bắc:
Khác với mật gấu miền Nam, cây mật gấu miền Bắc chỉ dùng phần thân chứ không dùng lá để chữa bệnh. Thân cây mật gấu thường được cắt lát rồi khơi khô để dùng làm thuốc để trị các bệnh về xương khớp. Ngoài ra, cây mật gấu miền Bắc còn có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh về gan và đường ruột.
Để sử dụng cây mật gấu miền Bắc hỗ trợ chữa bệnh thường thì người ta đem ngâm rượu hoặc sắc nước uống nhưng chủ yếu thường dùng ngâm rượu vì nước sắc có vị đắng rất khó uống.
-Taka-
Tài liệu tham khảo
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
nccih.nih.gov
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam