SINH LÝ VẬN ĐỘNG
Vận động là một đặc trưng của sự sống, nó có cả ở trên động vật, thực vật và con người. Vận động là một đặc trưng quan trọng của người và động vật. Nhờ có khả năng vận động mà động vật có thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác để kiếm ăn, tìm nơi ở, tránh kẻ thù, tìm bạn đời trong mùa sinh sản. Ở động vật, sự vận động do một loại mô đã được chuyên hóa đảm nhiệm, đó là mô cơ. Dựa vào cấu tạo và chức năng cơ được chia làm 3 loại: cơ vân (hay cơ xương), cơ trơn và cơ tim (Hình 11.1). Cơ chiếm khoảng 50 % trọng lượng cơ thể, trong đó cơ vân chiếm 40 %, số còn lại là cơ trơn và cơ tim.
Cơ là tổ chức tồn tại cùng với con người từ lúc mới sinh cho đến chết. Tiếng khóc đầu tiên báo trước sự tồn tại của chúng ta trên cõi đời này chỉ thực hiện được với sự tham gia của cơ. Hơi thở cuối cùng chúng ta trút để từ biệt cõi đời cũng phải có sự tham gia của cơ mới thực hiện được. Cơ là một tổ chức rất khác nhau về mặt cấu tạo, nguồn gốc phát sinh và chức phận. Tuy nhiên, tất cả các loại cơ đều có chung một đặc điểm là đều có khả năng co giãn. Tất cả các loại cơ đều tham gia vào hiện thực hóa các chức năng chuyển động của cơ thể hay của một bộ phận nào đó trong cơ thể.
Hình 11.1. Sơ đồ cấu tạo cơ trơn (a), cơ tim (b) và cơ vân (c)
Hình 11.2. Sơ đồ các mức độ tổ chức trong cơ vân
Hình 11.3. Sơ đồ cấu trúc của tơ cơ trong trạng thái cơ giãn (a) và cơ co (b)
Hình 11.4. Sơ đồ cấu trúc không gian 2 chiều và 3 chiều của đơn vị tơ cơ (sarcomere)
Hình 11.5. Sơ đồ cấu trúc phân tử myosin (a) và sợi myosin (b)
Hình 11.6. Sơ đồ cấu trúc phân tử actin (a) và sợi actin (sợi mỏng) (b)
Hình 11.7. Sơ đồ cấu trúc mạng nội cơ tương và hệ thống ống ngang (T)
Hình 11.8. Sơ đồ cấu trúc một nối thần kinh – cơ gồm tận cùng của một nơron vận động và tấm tận cùng vận động
Hình 11.9. Cấu trúc và sự tương tác giữu actin và myosin trong trạng thái cơ nghỉ
Hình 11.10. Vai trò của calci trong việc mở các cầu nối ngang khi cơ bị kích thích
Hình 11.11. Sơ đồ cơ chế phân tử của sự co cơ
Hình 11.12. Sơ đồ cơ chế co cơ có tính đến vai trò của năng lượng hóa học trong việc sinh lực và công cơ học (theo A. L. Lehninger và cộng sự)
Hình 11.13. Sơ đồ các nguồn năng lượng cho co cơ
Hình 11.14. Sơ đồ co cơ đẳng trương (a, b) và co cơ đẳng trường (c)
Hình 11.15. Sơ đồ đường co cơ vân đơn độc
Hình 11.16. Đồ thị ghi co cơ vân khi kích thích bằng các tần số khác nhau
Hình 11.17. Sơ đồ cấu trúc cơ trơn một đơn vị (a) và cơ trơn nhiều đơn vị (b)
Hình 11.18. Sơ đồ cấu trúc sợi cơ trơn ở trạng thái cơ giãn (a) và cơ co (b)
Hình 11.19. Sơ đồ cấu trúc của các sợi myosin và sợi actin trong tế bào cơ trơn ở trạng thái tế bào cơ giãn (a) và trạng thái co (b)
Hình 11.20. Sơ đồ calci hoạt hóa cầu nối ngang của myosin trong cơ trơn
Hình 11.21. Sơ đồ sự phân bố dây thần kinh của cơ trơn bởi các tận cùng dây thần kinh tự động sau hạch