Dựa vào thông tin bệnh sử hỏi bệnh nhân, bệnh trạng, những đặt tính của rối loạn trương lực cơ như nêu trên, sờ nắn các cơ, kiểm tra điện cơ, từ đó tiến hành thực hiện các bước kiểm tra như X quang, CT, MRI, xét nghiệm máu, sau đó thận trọng chẩn đoạn xác định bệnh. Điều quan trọng là cần có sự chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh như rối loạn thái dương hàm, nghiến răng, rối loạn vận động, đau cơ sơ hóa, rối loạn vận động tâm lý, tăng sản ở mỏm vẹt xương hàm, tăng sản trong cân cơ - gân và cơ nhai…
Hình 7. Những cơ có khả năng xảy ra cử động vô thức. Ngoài ra, tại các cơ như cơ mặt, cơ cằm lưỡi, cơ màng hầu cũng xuất hiện sự co thắt bất thường.
1: Cơ gò má to, 2: cơ vòng trong (môi), 3: cơ cằm, 4: cơ cắn, 5: cơ thái dương, 6: mỏm vẹt, 7: phần sau cơ hàm dưới, 8: phần trước cơ hàm dưới, 9: cơ mút, 10: cơ ức đòn chũm, 11: cơ thang, 12: cơ da cổ, 13: cơ chân bướm trong, 14: cơ chân bướm ngoài
1. Tự kiểm tra rối loạn trương lực cơ hàm - miệng
Đối với những bệnh nhân có triệu chứng cho thấy lực tác động vô thức vào cơ hàm và miệng tạo nên cử động thì có khả năng nguyên nhân là rối loạn trương lực cơ. Hãy trả lời những câu hỏi sau:
1. ( ) Có lực vô thức tác động vào miệng và hàm gây nên cử động.
2. ( ) Vị trí của lực tác động và chiều hướng cử động (ngậm miệng, mở miệng, thè lưỡi) luôn giống nhau.
3. ( ) Triệu chứng cử động mang tính cố định chỉ xảy ra những lúc như khi nói, ăn, mở miệng
4. ( ) Một khi đưa gì đó vào miệng (kẹo cao su, kẹo, tẩu thuốc, nhạc cụ...) thì triệu chứng trở nên giảm nhẹ
5. ( ) Khi ngủ hoàn toàn không có triệu chứng gì
6. ( ) Khi thức dậy không thấy có triệu chứng, hoặc chỉ biểu hiện nhẹ, sau đó triệu chứng từ từ xuất hiện.
7. ( ) Hiện tại đang dùng thuốc tâm thần, hoặc đã từng dùng trước đây.
8. ( ) Mức độ triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào lúc căng thẳng hoặc thư giãn.
9. ( ) Sau khi điều trị nha khoa hay trồng răng giả, hoặc sau khi bị thương ở răng và hàm thì các triệu chứng bắt đầu xuất hiện.
10. ( ) Đang điều trị các loại rối loạn trương lực cơ khác như rối loạn trương lực cơ cổ (spasmodic torticollis), co thắt mí (blepharospasm), rối loạn trương lực cơ tay (writer's cramp).
Nếu bạn đánh dấu 2-3 câu, có khả năng bạn bị rối loạn trương lực cơ hàm - miệng.
Nếu bạn đánh dấu 4-5 câu, khả năng bị bệnh cao.
Nếu bạn đánh dấu 6 câu trở lên, khả năng bị bệnh cực kì cao.
2. Liên hệ
Những ai muốn chẩn đoán và điều trị xin hãy điền chi tiết vào bản câu hỏi chẩn đoán dưới đây và đính kèm mail gửi vào địa chỉ của Kazuya Yoshida (yoshida.kazuya.ut@mail.hosp.go.jp), hay gửi qua FAX (85-75-761-4325). Cũng có thể gửi qua đường bưu điện đến Trung tâm y tế Kyoto khoa phẫu thuật răng miệng và nha khoa tại địa chỉ 〒 612-8555 Thành phố Kyoto, quận Fushimi, đường Fukakusa mukaihata, số 1–1 (1-1 Mukaihata-cho, Fukakusa, Fushimi-ku, Kyoto 612-8555, Japan)
Vì tập trung nhiều yêu cầu từ bệnh nhân, nên việc phản hồi có thể mất một thời gian dài, mong được thông cảm. Chúng tôi sẽ hết sức chú ý cẩn thận trong việc quản lý thông tin cá nhân, tuy nhiên khả năng rò rỉ mất mát thông tin cá nhân ngoài ý muốn trên interet là không thể phủ nhận. Website này là trang cá nhân của tôi - Kazuya Yoshida, nên những câu hỏi về việc chữa trị đối với các bác sĩ thuộc chuyên khoa khác của trung tâm y tế Kyoto sẽ không được chấp nhận, xin đừng nhầm lẫn.
3. Gửi hình ảnh và video
Để có thể chẩn đoán xác định chính xác, bệnh nhân cần phải đến khoa của chúng tôi để thực hiện kiểm tra xét nghiệm. Tuy nhiên đối với những ai ở xa, có thể ghi lại những cử động vô thức và gửi video cho chúng tôi, hoặc sử dụng dịch vụ chia sẻ file trực tuyến Hightail để gửi đến chúng tôi bằng email.
Chúng tôi sẽ chú ý cẩn trọng quản lý video, hình ảnh, tuy nhiên cũng không thể loại trừ khả năng rò rỉ mất mát thông tin cá nhân trên Internet ngoài ý muốn. Dữ liệu hình ảnh, video đã nhận sẽ được bảo mật nghiêm túc, lưu trong máy tính đã bật chức năng khóa bằng mật khẩu. Căn phòng chứa máy tính có dữ liệu sẽ luôn được khóa khi không người, nhằm cố gắng ngăn chặn mọi hành vi trộm cắp. Video có chứa hình ảnh cá nhân nên sẽ được xử lý che khuôn mặt để đảm bảo tính riêng tư, file video cũng được xác định thời hạn lưu, và sau đó sẽ xóa đi.
4. Chẩn đoán từ xa
Chỉ cần gửi hình ảnh, bảng câu hỏi chẩn đoán chúng tôi có thể nói người bệnh có khả năng bị rối loạn trương lực cơ cao hay không. Tuy nhiên, để xác định cho chính xác thì người bệnh cần thiết phải đến tại khoa chúng tôi để tiến hành thực hiện các xét nghiệm như sờ nắn cơ bắp, kiểm tra điện cơ, dựa vào các triệu chứng để kiểm tra X quang, CT, MRI, hơn nữa là kiểm tra về nội thần kinh, tâm thần, ngoại thần kinh. Xin lưu ý rằng nếu không đến tận nơi để khám, chúng tôi không có trách nhiệm y tế đối với những trường hợp chẩn đoán chỉ dựa trên hình ảnh và bảng câu hỏi.
5. Hẹn khám để chẩn đoán lần đầu
Trường hợp bạn muốn đến chẩn đoán tại khoa chúng tôi, nếu bạn đã có thời gian điều trị bệnh ở nơi nào đó, hãy đề nghị bác sĩ của bạn viết thư giới thiệu và điền vào mẫu đơn yêu cầu khám chữa bệnh được tải về từ cơ quan hợp tác y tế khu vực, rồi fax cho chúng tôi để xác nhận đặt cuộc hẹn khám lần đầu. Nếu chúng tôi không nhận được giới thiệu từ bác sĩ phụ trách thì bạn cũng không thể tự đặt hẹn khám lần đầu được. Vì thứ sáu là ngày phẫu thuật, nên xin hãy hẹn trước trong khoảng thời gian sớm hơn 10h30 từ thứ hai cho đến thứ năm. Đối với những ai ở xa, cũng có thể liên hệ trước với Kazuya Yoshida (yoshida.kazuya.ut@mail.hosp.go.jp) để tiếp nhận khám vào buổi nhiều và nhập viện sau đó. Tuy nhiên, do điều kiện của phòng (phòng lớn, phòng riêng, phòng đặc biệt), có thể không luôn luôn đáp ứng được phòng như bạn mong muốn, xin thông cảm. Cũng xin hãy kiểm tra bảng lịch trình của tôi trước vì đôi lúc tôi vắng mặt do đi công tác tham dự hội nghị chuyên môn, bạn có thể chắc chắn bằng cách gọi điện đến phòng khám chúng tôi (85-75-641-9161, nội bộ: 3141). Ngoài ra, nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc gì, xin vui lòng mang theo toa thuốc, hoặc sổ theo dõi uống thuốc của mình.
- Hướng dẫn đến trung tâm y tế Kyoto (Kyoto Medical Center)
Nếu đi bằng tàu điện KEIHAN
Xuống ga Fujinomori và 8 phút đi bộ
Nếu đi bằng tàu điện KINTETSU
Xuống ga Tokaido Shinkansen hay ga Kyoto, chuyển lên tàu điện KINTETSU, sau đó chuyển lên tàu điện KEIHAN tại ga Tababashi, xuống ga Fujinomori và 8 phút đi bộ.
Nếu đi từ nhà ga JR
Đi từ nhà ga Kyoto xuống ga Fujinomori trên tuyến JR Nara, và 12 phút đi bộ
Đi từ nhà ga Kyoto xuống ga Tofukuji trên tuyến JR Naraa, chuyển lên tàu điện KEIHAN, xuống ga Fujinomori và 8 phút đi bộ.
Nếu đi bằng ô-tô, mất 7 phút để đi từ Kyoto Minami Interchange thuộc đường cao tốc Meishin (Vì bãi đỗ xe có giới hạn, xin hãy cố gắng sử dụng xe bus và phương tiện giao thông công cộng)
Hình 8. Bản đồ đến Trung tâm y tế Kyoto
6. Bảng câu hỏi chẩn đoán rối loạn trương lực cơ hàm - miệng
Hãy điền dấu ○ vào những chỗ phù hợp trong bảng câu hỏi dưới đây. Có thể có nhiều hơn 1 câu trả lời. Nếu không có chỗ nào phù hợp, hãy viết cụ thể vấn đề vào trong mục "khác".
Tên:
Giới tính: Nam ( ), Nữ ( )
Ngày tháng năm sinh:
Địa chỉ:
Điện thoại:
FAX:
E-mail:
1. Có triệu chứng như thế nào?
Nghiến răng ( ), miệng bị mở ( ), miệng bị lệch ngang hoặc đưa ra trước ( ), lưỡi thè ra ( ), có lực tác động quanh miêng ( ), lưỡi tự vận động ( ), môi tự vận động ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
2. Những khó khăn gặp phải là gì?
Khó ăn ( ), khó nói chuyện ( ), miệng khó mở ( ), đau ( ), khó nuốt ( ), cảm giác khó chịu ( ),
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
3. Bắt đầu từ khi nào?
từ ngày ( ) tháng ( ) năm ( )
4. Có điều gì tác động để triệu chứng xuất hiện không?
Không ( ), có ( )
Nếu có:
Điều trị nha khoa ( ), bị thương ở hàm hoặc miệng ( ), uống thuốc ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
5. Triệu chứng xuất hiện ở những phần nào?
Miệng ( ), hàm dưới ( ), hàm trên ( ), lưỡi ( ), môi ( ), má ( ), cổ ( ), mí mắt ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
6. Triệu chứng xuất hiện khi nào?
Khi nói ( ), khi ăn ( ), khi mở miệng ( ), khi nuốt ( ), luôn luôn (
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
7. Có phương pháp nào để tạm thời làm giảm các triệu chứng không?
Không ( ), có ( )
Nếu có:
Khi đưa cái gì đó vào miêng ( ), khi dùng tay hoặc ngón tay chạm nhẹ ( ), khi dùng khăn tay, khẩu trang ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
8. Triệu chứng có xuất hiện khi ngủ không?
Không ( ), có ( ), không biết ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
9. Triệu chứng có thay đổi theo thời gian không?
Không ( ), có ( )
Nếu có:
Triệu chứng không có khi thức dậy ( ), triệu chứng nặng hơn khi càng dần về chiều và tối ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
10. Có đang hoặc đã từng uống thuốc tâm thần không?
Không ( ), có ( )
Nếu có:
Uống thuốc tâm thần từ ngày ( ), tháng ( ), năm ( )
Loại thuốc đó là gì ( )
11. Có đang nhận sự điều trị nào khác về rối loạn trương lực cơ và căng cơ quá mức không?
Không ( ), có ( )
Nếu có:
Rối loạn trương lực cơ cổ (spasmodic torticollis) ( ), co giật cơ mặt (co thắt hemifacial) ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
12. Cho đến nay đã từng đến điều trị gì khác không?
Không ( ), có ( )
Nếu có:
Nội thần kinh ( ), nha khoa ( ), phẫu thuật răng miệng ( ), ngoại thần kinh ( ), tai mũi họng ( ), tâm thần ( ), châm cứu ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
13. Đã có thực hiện những xét nghiệm nào không?
Không ( ), có ( )
Nếu có
MRI ( ), CT ( ), điện cơ ( ), X quang ( ), xét nghiệm máu ( ), xét nghiệm di truyền (
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
14. Đã từng điều trị chưa?
Chưa ( ), có ( )
Nếu có:
Uống thuốc ( ), liệu pháp tiêm botulinum toxin ( ), châm cứu ( ), kích thích từ ( ), phẫu thuật ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
15. Có đang điều trị bệnh nào khác không?
Không ( ), có ( )
Nếu có:
Nội thần kinh ( ), tâm thần ( ), chỉnh hình ( ), thần kinh ( ), trị liệu tâm lý ( ), ngoại khoa ( ), nội khoa ( )
Khác, xin vui lòng mô tả cụ thể ( )
16. Ngoài ra, bạn còn câu hỏi nào khác xin viết vào đây?
( )
Xin hãy đính kèm bảng câu hỏi đã được trả lời như trên và gửi vào email của Kazuya Yoshida (yoshida.kazuya.ut@mail.hosp.go.jp), hoặc fax (81-75-761-4325). Cũng có thể gửi qua đường bưu điện đến Trung tâm y tế Kyoto khoa phẫu thuật răng miệng và nha khoa tại địa chỉ 〒 612-8555 thành phố Kyoto, quận Fushimi, đường Fukakusa mukaihata, số 1 - 1. Các thông tin trên đây sẽ chỉ được sử dụng cho việc chẩn đoán (1-1 Mukaihata-cho, Fukakusa, Fushimi-ku, Kyoto 612-8555, Japan). Chúng tôi sẽ chú ý cẩn trọng quản lý thông tin cá nhân, tuy nhiên cũng không thể loại trừ khả năng rò rỉ mất mát thông tin cá nhân trên Internet ngoài ý muốn. Vì tập trung nhiều yêu cầu từ bệnh nhân, nên việc phản hồi có thể mất một thời gian dài, mong được thông cảm.
IV. Điều trị rối loạn trương lực cơ hàm - miệng
Đối với những bệnh nhân nhẹ, thời gian đầu chúng tôi điều trị bằng thuốc và đa phần các triệu chứng của bệnh nhân thuyên giảm. Tuy nhiên, thuốc này không phải là thuốc đặc trị cho bệnh rối loạn trương lực cơ mà là kết hợp 2 hoặc 3 loại thuốc lại với nhau. Chúng tôi vừa đánh giá hiệu quả của thuốc với liều lượng nhỏ, vừa tiếp tục tăng dần liều lượng, thế nên có thể mất đến vài tháng. Đặc biệt đối với những bệnh nhân cao tuổi, rất dễ xảy ra tác dụng phụ nên chúng tôi phải tăng dần liều lượng từng chút một. Nếu tình trạng của bệnh nhân không được cải thiện, chúng tôi sẽ tiến hành điều trị MAB (muscle afferent block) tiêm thuốc gây tê cục bộ vào phần cơ bị co thắt (13, 14, 17, 18, 20, 22, 26) và tiêm vào trong cơ độc tố botulinus (botox) (còn gọi là điều trị botulinum) (22, 24, 26).
1. Phương pháp điều trị MAB (Muscle afferent block)
Phương pháp điều trị MAB là phương pháp tiêm vào trong cơ thuốc gây tê cục bộ (0,5 % Lidocaine: Xylocaine, Astra Zeneca), làm giảm nguồn giác quan đầu vào (sensory input) điều chỉnh sự căng cơ, và cố gắng làm dịu đi sự co thắt quá mức của cơ. (13, 14, 7, 18, 20-22, 26). Việc làm giảm cường độ căng cơ có thể cải thiện được những khó khăn khi mở miệng, giảm đau, cải thiện được loạn vận ngôn và khó khăn khi nhai. So với phương pháp tiêm độc tố botulinum, thì phương pháp này có lợi điểm là chi phí rẻ hơn và không làm giảm sức mạnh cơ bắp quá mức. Ngoài ra, nó còn là phương pháp điều trị duy nhất nếu không thể tiêm được độc tố botulinum vì sản sinh kháng thể. Chúng tôi quan sát được hiệu quả khi lặp đi lặp lại phương pháp trị liệu này với tần số khoảng 1-2 lần một tuần và thực hiện khoảng 10 lần. Có trường hợp hiệu quả điều trị thấy ngay sau khi điều trị, tình trạng bệnh được cải thiện sau đó, tuy nhiên thời gian hiệu quả ngắn, về sau dần dần thời gian hiệu quả sẽ kéo dài hơn. Vì thuốc có tác dụng ngăn chặn thần kinh phân bổ trong thoi cơ vốn là yếu tố điều khiển sự căng cơ như một cơ chế tự động, nên những tại các cơ ngậm miệng có nhiều thoi cơ (như cơ cắn, cơ thái dương, cơ chân bướm trong) hiệu quả thấy rất rõ ràng, nhưng tại các cơ có ít thoi cơ hoặc hầu như không có thoi cơ như cơ biểu hiện mặt, cơ hàm dưới thì hiệu quả gần như không có (17, 18).
- Xét nghiệm điện cơ
Là phương pháp xét nghiệm chẩn đoán bằng cách đo điện cơ ở những cơ nào co thắt quá mức. Đo điện cơ sử dụng điện cực bề mặt có dạng như miếng băng dính, thực hiện trên các cơ nằm trên bề mặt của mặt và hàm như cơ thái dương, cơ cắn. Đối với những cơ nằm bên trong như cơ chân bướm ngoài, cơ chân bướm trong, cơ cằm lưỡi thì khi đo điện cơ, phải sử dụng điện cực kim mỏng có dạng như kim châm. Điện cực bề mặt sẽ không gây cảm giác đau nhưng điện cực kim sẽ gây đau nhẹ. Những cơ chính được tiêm như cơ nhai, cơ thái dương, cơ chân bướm ngoài, cơ chân bướm trong, cơ cằm lưỡi, cơ ức đòn chũm (sternocleidomastoid) (hình 7). Dựa vào kết quả kiềm tra điện cơ và tình trạng bệnh nhân mà sẽ quyết định nên tiêm vào vùng cơ nào. Trước khi điều trị, những thông tin tự đánh giá như độ mở miệng, lực cắn, đau, sẽ được ghi chú lại.
- Tiêm thuốc
Theo dõi máy ghi điện đồ cơ để chắc chắn trước khi tiêm tại vùng cơ đó có sự co thắt quá mức, rồi tiêm một lượng thuốc gây tê cục bộ thích hợp (2-10 ml). Trong khi tiêm sẽ gây cảm giác đau nhẹ. Những lần tiếp theo đó, để thấy được hiệu quả, bổ sung thêm một lượng nhỏ ethanol vào thuốc gây tê cục bộ. Vì hiệu lực của thuốc rất khác nhau tùy mỗi cá nhân, nên lần tiêm đầu chỉ tiêm một lượng rất ít.
- Quá trình theo dõi
Hiệu quả sẽ xuất hiện ngay sau khi tiêm, tuy nhiên ban đầu hiệu quả chỉ kéo dài trong khoảng thời gian ngắn, khi tiêm nhiều lần hiệu quả sẽ liên tục thấy rõ. Ban đầu tiêm thuốc với tần suất 1-2 lần 1 tuần, khi đã tiêm được 10 lần, thì 1 tháng chỉ tiêm 1 lần. Hiệu quả thông thường kéo dài từ 3-4 tháng, sau đó thì mất tác dụng. Thế nhưng cũng có những bệnh nhân hiệu quả thuốc vẫn còn tiếp tục kéo dài. Sau một thời gian điều trị, sẽ tiến hành xem xét lại lực cắn, độ mở miệng, và đánh giá khách quan hiệu quả của thuốc. Tùy theo quá trình điều trị mà cần thiết phải lặp đi lặp lại việc tiêm thuốc.
2. Điều trị Botulinum
Độc tố Botulinum tác động vào vị trí khớp nối thần kinh - cơ (NMJ), làm giảm bớt sự co thắt quá mức (22, 24, 26). Phương pháp điều trị bằng cách tiêm độc tố Botulinum loại A (Botox) đã được công nhận trên hơn 80 quốc gia và được xem như là phương pháp điều trị chuẩn cho rối loạn trương lực cơ cục bộ tại các vị trí như mí mắt, cổ. Nhờ làm giảm sự căng cơ quá mức mà phương pháp điều trị thông thường không thể làm được, nên phương pháp này có thể cải thiện được những khó khăn gây ra do căng cơ quá mức như, khó khăn khi mở miệng, bị đau, loạn vận ngôn, rối loạn nhai. Hiện nay, tại Nhật Bản, phương pháp tiêm độc tố Botulinum đã được áp dụng cho các loại bệnh như co thắt mi mắt (blepharospasm), rối loạn trương lực cơ cổ (spasmodic torticollis), co giật cơ mặt (co thắt hemifacial). Phương pháp điều trị Botulinum này không được bảo hiểm phần cơ bắp hay bộ phận bị tiêm, nên có trường hợp phải tự chịu chi phí phát sinh.
- Xét nghiệm điện cơ
Kiểm tra và chẩn đoán phần cơ có phát sinh co thắt quá mức giống như bên phương pháp điều trị MAB. Những phần cơ chính được tiêm như là, cơ cắn, cơ thái dương, cơ chân bướm ngoài, cơ chân bướm trong, cơ cằm lưỡi, cơ ức đòn chũm, cơ hàm dưới (hình 7). Dựa vào kết quả kiềm tra điện cơ và tình trạng bệnh nhân mà sẽ quyết định nên tiêm vào vùng cơ nào. Trước khi điều trị, những thông tin tự đánh giá như độ mở miệng, lực cắn, đau, sẽ được ghi chú lại.
- Tiêm thuốc
Theo dõi máy ghi điện đồ cơ để chắc chắn trước khi tiêm tại vùng cơ đó có sự co thắt quá mức, sau đó tiêm một lượng thích hợp Botox đã được pha loãng với nước muối vào một vài chỗ. Trong khi tiêm sẽ gây cảm giác đau nhẹ. Vì hiệu lực của thuốc rất khác nhau tùy mỗi cá nhân, nên lần tiêm đầu chỉ tiêm một lượng rất ít.
- Quá trình theo dõi
Hiệu quả sẽ thấy được sau khi tiêm khoảng 2, 3 ngày. Hiệu quả thông thường kéo dài từ 3-4 tháng, sau đó thì mất tác dụng. Thế nhưng cũng có những bệnh nhân hiệu quả thuốc vẫn còn tiếp tục kéo dài. Sau một thời gian điều trị, sẽ tiến hành xem xét lại lực cắn, độ mở miệng, và đánh giá khách quan hiệu quả của thuốc. Tùy theo quá trình điều trị mà cần thiết phải lặp đi lặp lại việc tiêm thuốc.