Cờ Tướng
Chinese chess
Chinese chess
Tướng (Soái)
Sĩ
Tượng (Tịnh, Bồ)
Xe (Xê)
Pháo
Mã
Tốt (Chốt, Binh)
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Cờ Tướng hay Cờ Tướng Trung Quốc (tiếng Hán: 棋将; tiếng Trung: 象棋; bính âm: Xiàngqí; âm Hán-Việt: Tượng Kỳ, tiếng Anh: Chinese Chess hoặc Xiangqi), là 1 trò chơi trí tuệ đối kháng dành cho 2 người có nguồn gốc từ Trung Hoa. Đây là loại cờ phổ biến tại các nước, như: Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Việt Nam,...
Trò chơi này mô phỏng cuộc chiến giữa 2 quốc gia, với mục tiêu là bắt được Tướng của đối phương. Các đặc điểm khác biệt của cờ tướng so với các trò chơi cùng họ là: các quân đặt ở giao điểm các đường thay vì đặt vào ô, quân Pháo phải nhảy qua 1 quân khi ăn quân, các khái niệm sông và cung nhằm giới hạn các quân Tướng, Sĩ và Tượng. Cờ tướng với phiên bản hiện đại mà chúng ta biết ngày nay có từ thời kỳ nhà Tống.
Ván cờ được tiến hành giữa 2 người, 1 người cầm quân Đỏ đi trước, 1 người cầm quân Đen (hoặc Xanh Lam hoặc Xanh Lục hoặc Trắng) đi sau. Mục đích của mỗi người là tìm mọi cách đi quân trên bàn cờ theo đúng luật để chiếu bí hay bắt Tướng (hay Soái) của đối phương.
Bàn cờ là hình chữ nhật do 9 đường dọc và 10 đường ngang cắt nhau vuông góc tại 90 điểm hợp thành. 1 khoảng trống gọi là sông nằm ngang giữa bàn cờ, chia bàn cờ thành 2 phần đối xứng bằng nhau. Mỗi bên có 1 Cửu Cung hình vuông do 4 ô hợp thành tại các đường dọc 4, 5, 6 kể từ đường ngang cuối của mỗi bên, trong 4 ô này có vẽ hai đường chéo nhằm hạn chế nước đi của các quân Tướng (hay Soái) và Sĩ.
Theo quy ước, khi bàn cờ được quan sát chính diện, phía dưới sẽ là quân Đỏ, phía trên sẽ là quân Đen (Xanh Lam hoặc Xanh Lục hoặc Trắng). Các đường dọc bên Đỏ được đánh số từ 1 đến 9 từ phải qua trái. Các đường dọc bên Đen (Xanh Lam hoặc Xanh Lục hoặc Trắng) được đánh số từ 9 tới 1 từ phải qua trái.
Mỗi ván cờ lúc bắt đầu, phải có 32 quân cờ chia đều cho mỗi bên gồm 16 quân Đỏ và 16 quân Đen (Xanh Lam hoặc Xanh Lục hoặc Trắng), gồm 7 loại quân. Tuy tên quân cờ của mỗi bên có thể viết khác nhau (ký hiệu theo chữ Hán) nhưng giá trị và cách đi quân của chúng lại giống nhau hoàn toàn. 7 loại quân có ký hiệu và số lượng cho mỗi bên như sau:
Quân Tướng đi từng ô một, đi ngang hoặc dọc và luôn luôn ở trong phạm vi cung, không được ra ngoài. Tuy nhiên trong nhiều tình huống, đặc biệt khi cờ tàn đòn "lộ mặt tướng" lại tỏ ra rất mạnh (Tướng có thể ăn Tướng đối phương nếu Tướng đối phương để lộ mặt).
Tướng/Soái được chốt chặt trong cung và có tới 2 Sĩ và Tượng canh gác 2 bên.
Quân Sĩ đi chéo 1 ô mỗi nước và luôn luôn phải ở trong cung. Như vậy, quân Sĩ có 5 giao điểm có thể đứng hợp lệ và là quân cờ yếu nhất.
Quân Tượng đi chéo đúng 2 ô mỗi nước và không được phép đi qua sông. Vì vậy, trên bàn cờ mỗi bên có 7 vị trí mà quân Tượng có thể đi được. Tượng sẽ không thể đi được nếu có một quân cờ nằm giữa nước đi của Tượng, khi đó gọi là Tượng bị cản và vị trí cản được gọi là "mắt Tượng".
Quân Xe đi ngang hoặc dọc trên bàn cờ và không được phép nhảy qua đầu các quân khác. Xe được coi là quân cờ mạnh nhất. Giá trị của Xe thường tính là bằng 2 Pháo hoặc Pháo Mã. Khi khai cuộc, 2 bên thường tranh thủ đưa các quân Xe ra các đường dọc thông thoáng, dễ phòng thủ và tấn công.
Quân Pháo đi ngang và dọc giống như Xe. Điểm khác biệt là Pháo muốn ăn quân thì nó phải nhảy qua đúng 1 quân nào đó (gọi là ngòi). Trừ trường hợp trên, Pháo cũng không được phép nhảy qua đầu các quân khác khi không ăn.
Quân Mã đi ngang (hay dọc) 1 ô và chéo (theo cùng hướng đi trước đó) 1 ô. Nếu có quân cờ nào đó nằm ngay trên đường đi thì Mã bị cản, không được đi đường đó.
Quân Mã do không đi thẳng, lại có thể bị cản nên mức độ cơ động của quân này kém hơn Xe và Pháo. Khi khai cuộc, Mã kém hơn Pháo. Khi tàn cuộc, Mã trở nên mạnh hơn Pháo.
Quân Tốt đi 1 bước. Nếu Tốt chưa qua sông, nó chỉ được đi thẳng. Nếu Tốt đã qua sông thì được đi ngang hoặc thẳng, không được đi lùi. Khi đi đến đường biên ngang cuối cùng bên phần sân đối phương, lúc này, chúng được gọi là Tốt lụt, và chỉ có thể đi ngang theo hàng ngang đó 1 bước.
Ký Hiệu Quân Cờ:
Tướng: Tg
Sĩ: S
Tượng: T (trước đây, V: Voi)
Xe: X
Pháo: P
Mã: M
Tốt hoặc Binh: B
CÁC THÀNH NGỮ TRONG CỜ TƯỚNG
Cờ tàn, Pháo hoàn.
Khuyết Sĩ kỵ song Xa.
Khuyết Tượng kỵ Pháo.
Nhất Sĩ chòi góc, cóc sợ Mã công.
Mã nhập cung Tướng khốn cùng.
Nhất Xe sát vạn.
Cờ bí dí Tốt.
Được thế bỏ Xe cũng tốt, mất tiên khí tử toi công.
Nhất tốt độ hà, bán xa chi lực. (Một tốt qua sông sức mạnh bằng nửa Xe).
Pháo đầu Xuất tướng Xe đâm thọc.
Pháo đầu, Mã đội, Tốt lên hà.
Mất Xe không bằng què Tượng.
Quan kỳ bất ngữ.
Hạ thủ bất hoàn.
Khuyết Sĩ kỵ Tốt đâm thọc.
Nhất mã chiếu vô cùng.
Mã nhật, Tượng điền, Xe liền, Pháo cách.
Tướng mất Sĩ như đĩ mất váy.
Xe mười Pháo bảy Mã ba.
KỶ LỤC CỜ TƯỚNG
Chơi cờ tưởng:
Ngày 27 Tháng 01 Năm 2013, Quốc Tế Đại Sư Trung Quốc Tưởng Xuyên, đã thi đấu cờ tưởng với 22 kỳ thủ có đẳng cấp. Kết quả, sau gần 8 giờ đồng hồ (từ 8h30 - 16h12) anh đã thắng 16 ván, hoà 6 ván, và không thua ván nào.
Chơi cờ đồng loạt:
Ngày 30 Tháng 05 Năm 1996, Danh Thủ Cờ Tướng Trung Quốc Từ Thiên Hồng, 1 mình đấu cùng lúc với 100 đối thủ. Cuộc đấu cờ kéo dài 9 giờ 28 phút, với kết quả: ông thắng 83 ván, hoà 16 ván và thua 1 ván.